Thành lập công ty TNHH MTV1

Anh Tuấn có câu hỏi như sau:

Tôi làm việc ở 1 CTy cổ phần với vốn góp 100% là vốn tư nhân. Tôi đảm nhận chức vụ Phó phòng KTKH và thành viên Ban kiểm soát của Cty.

Vậy xin hỏi: Tôi mở Công ty TNHH MTV do tôi làm Giám đốc có gì sai theo Luật định không?.

Xin chân thành cám ơn.

Luật sư giải đáp:

Chào bạn!

Căn cứ vào khoản 1, Điều 13, Luật Doanh nghiệp năm 2005, thì “Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp”, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13, Luật Doanh nghiệp.

Và Khoản 3 Điều 70 Luật doanh nghiệp 2005 thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH 1 thành viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;

b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công ty;

c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, trường hợp của bạn nếu đủ các điều kiện trên thì có thể thành lập công ty TNHH 1 thành viên và bạn làm giấm đốc.

Điều 116 Luật doanh nghiệp quy định đối với công ty cổ phần thì : " Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác." , đối với trường hợp của bạn, bạn chỉ là phó phòng KTKH và thành viên ban kiểm soát công ty cổ phần chứ không phải là giám đốc hoặc tổng giám đốc nên bạn vẫn có thể thành lập Công ty TNHH MTV nếu đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

Trân trọng!

Luật sư 2 giải đáp:

chào bạn!

Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản. (Điều 13 Luật doanh nghiệp)

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo