Việc xóa án tích là một chế định quan trọng của pháp luật hình sự hiện hành, bởi vậy, đòi hỏi thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được xóa án tích. Vậy, thẩm quyền xóa án tích, quy định như thế nào trong BLHS năm 2015 sẽ được ACC giải đáp trong bài viết bên dưới!
Xóa án tích cho người đã bị kết án là một trong những nội dung quan trọng của Luật Hình sự Việt Nam; là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án vì trong một số trường hợp nếu người phạm tội đã bị kết án, thuộc trường hợp có án tích nhưng chưa được xóa là một trong những cơ sở để định tội; hoặc có thể là tình tiết định khung hình phạt hay tình tiết tăng nặng. Việc thực hiện xóa án tích phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận, cụ thể:
Việc xóa án tích được thực hiện bởi người có thẩm quyền
1. Các trường hợp xóa án tích
1.1 Đương nhiên xóa án tích
Đương nhiên được xóa án tích là trường hợp xóa án tích mà không cần có sự xem xét quyết định của Tòa án. Đây cũng là trường hợp thông thường của việc xóa án tích. Người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện xóa án tích sau đây:
- Không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phá hoại hòa bình, chống phá loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại chương XIII và chương XXVI của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo (trường hợp xóa án tích đối với án treo) hoặc hết thời hiệu thi hành bản án
- Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo:
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
- Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung
1.2 Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án chỉ đặt ra đối với những người đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Đây là những tội phạm đặc biệt nguy hiểm, cần thiết phải có các quy định chặt chẽ về việc xóa án tích. Để được xoá án tích theo quyết định của Toà án người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện:
- Bị kết án về các tội quy định tại chương XIII và chương XXVI của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án
- Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn như sau:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
1.3 Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là xóa án tích do Tòa án quyết định nhưng ở thời điểm sớm hơn khi thỏa mãn các điều kiện đặc biệt. Người phạm tội phải đáp ứng được các điều kiện để được xoá án tích trong trường hợp đặc biệt sau:
- Có biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị
- Thực hiện được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản Điều 70 và khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự
2. Thẩm quyền xóa án tích trong những trường hợp nhất định
2.1 Thẩm quyền đương nhiên được xóa án tích:
So với Bộ luật hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bỏ quy định Tòa án cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích cho người bị kết án, mà giao trách nhiệm cho Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp Phiếu LLTP xác nhận không có án tích nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Tại Khoản 4, điều 70, Bộ luật Hình sự năm 2015, quy định: "Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu LLTP có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu LLTP xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này".
Theo quy định của Luật lý lịch tư pháp thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia – Bộ Tư pháp.
2.2 Thẩm quyền xóa án tích theo quyết định của Tòa án
- Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này là Tòa án nhân dân nơi ra quyết định, bản án. Đối với trường hợp người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
2.3 Thẩm quyền xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
- Theo đó, người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự 2015.
Như vậy, trường hợp này, thẩm quyền cũng thuộc về Tòa án
Trên đây là một số thông tin chúng tôi đưa ra, quý vị tham khảo về vấn đề thẩm quyền xóa án tích. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ đến Luật ACC hoặc gọi đến Hotline 1900.3330 chúng tôi sẽ giải đáp mọi vấn đề của quý khách hàng về các vấn đề liên quan.
Nội dung bài viết:
Bình luận