Quy định về tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong Bộ luật dân sự năm 2015? Quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu? Mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về giao dịch dân sự vô hiệu nhé!
I. Giao dịch dân sự vô hiệu là gì
Căn cứ theo quy định tại Điều 123, Điều 124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, 07 trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
(1) Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
(2) Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
(3) Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
(4) Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
(5) Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
(6) Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
(7) Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Theo đó, giao dịch dân sự thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ được xác định là giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định hiện nay.
II. Thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định trong Bộ Luật dân sự năm 2015 với một số nội dung sau đây:
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu được áp dụng cho hợp đồng vô hiệu theo Điều 407 Bộ luật dân sự năm 2015. Chính vì thế mà đối với hợp đồng vô hiệu thì cũng phải tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Một số bản án cần tuyên bố hợp đồng vô hiệu mà lại tuyên hủy hợp đồng vô hiệu là không đúng vì việc hủy hợp đồng hay chấm dứt hợp đồng là chế tài dành cho tranh chấp hợp đồng có hiệu lực.
- Thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu:
Theo quy định của pháp luật thì thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là Toà án.
- Quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu:
+ Quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu cũng được áp dụng cho hợp đồng vô hiệu. Theo quy định của điểm c khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thì các giao dịch được xác lập trước ngày Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thì:
“Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”.
Do đó, đối với việc xác định thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu thì không phải áp dụng pháp luật ở thời điểm xác lập mà chỉ áp dụng quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
+ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015, trong đó có một quy định rất quan trọng đó là:
“Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực”.
Như vậy, một hợp đồng chỉ vô hiệu về hình thức, sau hai năm kể từ ngày giao kết không có yêu cầu tuyên bố vô hiệu thì sẽ có hiệu lực mà không cần phải tiếp tục hoàn thiện về hình thức. Chỉ có hai trường hợp quy định ở khoản 3 Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự không bị hạn chế, đó là trường hợp vô hiệu do giả tạo theo quy định tại Điều 124 Bộ luật dân sự năm 2015 và trường hợp vô hiệu do có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội theo quy định tại Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015.
III. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự bị tuyên là vô hiệu
Các bên khi giao dịch dân sự khi bị tuyên bố vô hiệu sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (hoàn nguyên) như khi chưa xác lập giao dịch, cho nên nếu giao dịch chưa được thực hiện thì các bên không được thực hiện giao dịch đó. Nếu giao dịch đã được thực hiện toàn bộ hay một phần thì các bên không được tiếp tục thực hiện giao dịch và phải hoàn trả cho nhau những lợi ích vật chất đã nhận của nhau. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại sẽ có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 4 Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015.
Thời hạn các chủ thể yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của pháp luật là hai năm, kể từ ngày giao dịch được xác lập đối với các giao dịch dân sự được xác lập do các chủ thể là người không đủ năng lực hành vi, do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, do không tuân thủ các quy định bắt buộc về hình thức. Còn đối với những giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, thời hạn tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế.
ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận