Quy Định Về Thẩm Quyền Trưng Cầu Giám Định Thương Tích

Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ mang đến những nội dung liên quan đến thẩm quyền trưng cầu giám định thương tích. Mời bạn đọc cùng theo dõi

Quy định Về Thẩm Quyền Trưng Cầu Giám định Thương Tích

Quy định về thẩm quyền trưng cầu giám định thương tích

1. Khái niệm giám định tư pháp

Giám định tư pháp là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kĩ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự do người giám định tư pháp thực hiện theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) thì giám định tư pháp được định nghĩa như sau:

Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.

3. Thẩm quyền, thủ tục trưng cầu giám định tư pháp

Trưng cầu giám định là một biện pháp thu thập chứng cứ. Do đó, muôn thực hiện được nghĩa vụ chứng minh về các vấn đề có liên quan đến chuyên môn sâu nhằm đưa ra được các chứng cứ thuyết phục Hội đồng xét xử, thì đương sự thường yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định. Việc đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giâm định phải thể hiện bằng văn bản (có thể bằng đơn, hoặc trong biên bản ghi lời khai, v.v..); đồng thời, người yêu cầu giám định phải nộp tạm ứng chi phí giám định thì Tòa mổi chấp nhận việc trưng cầu giám định.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 97, Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì Thẩm phán là người có thẩm quyền quyết định việc trưng cầu giám định. Quyết định trưng cầu giám định phải được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung sau đây:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định và Tòa án ra quyết định.

- Tên, địa chỉ tổ chức giám định nếu Tòa án trưng cầu tổ chức giám định, hoặc họ, tên địa chỉ của Giám định viên được trưng cầu giám định nếu Tòa án trưng cầu người đó tiến hành giám định.

- Nguồn gốc và đặc điểm của đối tượng cần giám dịnh.

- Tên các tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh kèm theo những vấn đề cần giám định.

- Các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.

- Thòi hạn trả kết luận giám định.

Bộ luật tố tụng dân sự quy định rất chặt chẽ về thẩm quyển, thủ tục trưng cầu giám định, nên việc trưng cầu giám định nhất thiết phải thể hiện dưới dạng quyết định, nếu cơ qụan trưng cầu giám định không thực hiện đúng quy định của Bộ luật iố tụng dân sự thì Giám định viên, cơ quan giám định có quyền trả lại.

Về nội dung, cơ quan trưng cầu giám định chỉ đặt ra những vấn đề thuộc về chuyên môn trong quyết định trưng cầu giám định để Giám định viên trả lời. Nhưng trên thực tế cả trong tố tụng hình sự và trong tố tụng dân sự, không ít trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hoặc người tiến hành tố tụng đã yêu cầu Giám định viên trả lời những vấn đề không thuộc thẩm quyển của họ

Việc khai thác kết quả giám định trong tố tụng hình sự cũng như trong tố tụng dân sự cơ bản giống nhau nhưng về thẩm quyển, thủ tục trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự cũng có điểm khác với tố tụng hình sự.

Trong tố tụng hình sự việc trưng cầu giám định là do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chủ động trưng cầu (kể cả trưòng hợp trưng cầu giám định bổ sung hay giám định lại), chứ không cần chờ có yêu cầu của bị can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; và có rất nhiều chủ thể có quyền ra quyết định trưng cầu giám định như Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điểu tra viên, V.V.. sở dĩ trong tố tụng hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải chủ động trưng cầu giám định là do nghĩa vụ chứng minh một người có tội hay không có tội là thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng. Dù bị can, bị cáo không chứng minh được sự vô tội của mình cũng không được lấy đó là căn cứ kết tội họ; còn trong tố tụng dân sự nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự nên Tòa án thường chỉ trưng cầu giám định khi có sự yêu cầu của đương sự.

Khoản 1 Điều 211 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định "... việc giám định lại phải do người giám định khác tiến hành”.

Xuất phát từ thực tế và để bảo đảm tính khách quan, độ tin cậy cao hơn nên Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định tại khoản 5 Điều 102 như sau: “Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.”

Đốỉ với trường hợp đã có quyết định trưng cầu giám định nhưng giám định viên chưa trả lời hết các yêu cầu nêu trong quyết định trưng cầu giám định thì cơ quan đã trưng cầu giám định yêu cầu Giám định viên trả lời cho đầy đủ bằng văn bản, chứ không phát sinh một quyết định trưng cầu giám định bổ sung.

Trong pháp luật tố tụng hình sự (Điều 210, 211 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003) cũng cho phép bị can và những ngưòi tham gia tố tụng có yêu cầu thì cơ quan trưng cầu giám định phải thông báo cho họ vể nội dung kết luận giám định, và họ được quyền trình bày các ý kiến của mình về kết luận giám định, yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu của họ cũng phải thông báo và nêu rõ lý do; còn trong tố tụng dân sự đương sự được quyền sao, chép, phôtô tài liệu, trong đó có kết luận giám định; đương sự dùng nó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa hoặc bác bỏ yêu cầu của phía đương sự bên kia.

Trên đây là những nội dung liên quan đến vấn đề thẩm quyền trưng cầu giám định thương tích. Nếu có thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại accgroup.vn

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo