Hiến pháp năm 2013 khẳng định Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án khác do luật định là những cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, tức có chức năng xét xử các vụ án, giải quyết các việc có tranh chấp theo thẩm quyền quy định. Thẩm quyền của Tòa án các cấp cũng được pháp luật quy định. Vậy Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân tối cao như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây.
Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân tối cao
1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án là gì?
Thẩm quyền xét xử của tòa án là quyền xem xét và quyết định trong hoạt động xét xử của Tòa án theo quy định của pháp luật, đây là một quyền chuyên biệt trao riêng cho Tòa án, không phân biệt phân cấp, phân vùng lãnh thổ.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao
Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo sự việc là sự phân định thẩm quyền xét xử giữa các cấp Tòa án, căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm. Do Tòa án nhân dân tối cao không có thẩm quyền xét xử sơ thẩm, nên thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo sự việc là sự phân định thẩm quyền xét xử giữa 2 cấp Tòa án còn lại.
Là cơ quan được nhà nước trao quyền Tư pháp. Tòa án nhân dân nói chung có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ công bằng, lẽ phải; bảo vệ quyền con người, quyền công dân và có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Với vai trò là cơ quan xét xử cao nhất của nước ta, Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ hết sức quan trọng. Các nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
– Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định. Hiện nay, Tòa án nhân. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị. Nếu như theo luật cũ, thì Tòa án nhân dân cấp có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Tuy nhiên, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 ra đời, đã thành lập nên Tòa án nhân dân cấp cao, nên nhiệm vụ xét xử phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh được chuyển sang cho Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện.
– Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Đóng vai trò là cơ quan cao nhất trong hệ thống Tòa án, Tòa án nhân dân tối cao đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn các Tòa án cấp dưới thực hiện thống nhất các quy định pháp luật, đặc biệt là những hướng dẫn trong những trường hợp mà pháp luật chưa có quy định, quy định chưa rõ ràng hoặc pháp luật có những quy định chồng chéo,… Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ tổng kết thực tiễn xét xử, đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động của các Tòa án cấp dưới .
– Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. Việc xét xử của Tòa án luôn mang tính đặc thù và có yêu cầu nhất định, yêu cầu các cán bộ Tòa án không chỉ có kiến thức pháp luật mà phải có những kỹ năng khác như kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, kỹ năng khi tiến hành các hoạt động tố tụng, đánh giá chứng cứ, kỹ năng viết bản án, kỹ năng tiếp công dân, tuyên truyền giáo dục pháp luật, kỹ năng trong phòng tránh tác động, ảnh hưởng tiêu cực phái sinh từ hoạt động nghề nghiệp;…Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kỹ năng trên phải được rèn luyện, trau dồi trong quá trình công tác, thông qua các hoạt động đào tạo thường xuyên.
– Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án. Tòa án nhân dân tối cao có quản lý các tòa án cấp dưới thông qua việc Trình Ủy ban Thường vụ quốc hội về việc thành lập, giải thể Tòa án; ví dụ như việc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ quốc hội về việc thành lập các tòa chuyên trách;… hay TANDTC quản lý về cấu tổ chức, nhân sự của các tòa án cấp dưới;…
-Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật. Công tác xây dựng pháp luật là nhiệm vụ rất quan trọng đối với bất kỳ cơ quan nào, nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xét xử, Tòa án trực tiếp áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp, thông qua đó, Tòa án là cơ quan tiếp xúc trực tiếp, tìm hiểu kỹ lưỡng để nhận ra được những điểm bất cập, chưa hợp lý của pháp luật. Từ đó, Tòa án có thể đưa ra những đóng góp để hoàn thiện pháp luật. Đồng thời, Tòa án cũng trình những dự án luật mới, dự thảo nghị quyết mới về những vấn đề mới để Ủy ban thường vụ Quốc hội để xem xét.
3. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao
Để thực hiện những nhiệm vụ khác nhau như đã nên trên, Tòa án nhân dân tối cao có những tổ chức chuyên biệt để thực hiện từng chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Tại Điều 21 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ máy giúp việc;
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.
Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân tối cao. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận