Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp và được tổ chức theo một hệ thống từ Tòa án nhân dân tối cao xuống Toà án nhân dân cấp huyện. Theo quy định của pháp luật nước ta, thì mỗi cấp Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và có những thẩm quyền riêng biệt theo quy định của pháp luật. Vậy thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của ACC.
Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh là gì?
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan xét xử địa phương thuộc hệ thống Tòa án nhân dân trên địa bàn nước ta. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng xét xử theo nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Theo thứ tự cơ cấu tổ chức các cơ quan xét xử, sau Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân cấp cao là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cũng như các cơ quan nhà nước khác, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cơ cấu tổ chức riêng gồm có:
– Uỷ ban thẩm phán.
– Các Tòa chuyên trách.
– Bộ máy giúp việc.
Trong đó, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
Các Tòa chuyên trách gồm có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Theo Điều 37 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
– Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
– Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.
– Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Bộ luật tố tụng dân sự
Thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh
Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể như sau:
– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được quy định cụ thể như sau:
– Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nội dung bài viết:
Bình luận