Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền như thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 Luật Tổ chức Tòa án 2014, Tòa án nhân dân tối cao có các quyền hạn sau:
Phúc thẩm những vụ việc mà bản án sơ thẩm hoặc quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và tương đương thuộc thẩm quyền xét xử của TAND. lãnh thổ tranh chấp theo luật tố tụng
Cơ cấu, tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao
Theo quy định tại Điều 30 Luật tổ chức Tòa án 2014, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Gia đình và Người chưa thành niên. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Thiết bị trợ giúp. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Kiểm tra viên, Thư ký và các cán bộ, công chức khác.
Cơ cấu, tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án cấp sơ thẩm phúc thẩm
Người có quyền kháng cáo
Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, những người sau đây có thẩm quyền kháng cáo:
Đương sự, người đại diện hợp pháp của họ
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang khởi kiện
phạm vi cuộc gọi
Người có quyền có quyền kháng cáo, yêu cầu Tòa án nhân dân cấp trên xét xử phúc thẩm toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà lãnh thổ chưa xuất trình. có hiệu lực pháp luật, là đối tượng của kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
- Đối với bản án:
Đương sự có mặt tại phiên tòa: 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các bên liên quan vắng mặt tại phiên tòa: 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc đăng cho họ. - Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án: 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
– Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi dán tem vào phong bì.
– Có thể chấp nhận cuộc gọi muộn nếu có lý do chính đáng
Một lá thư kháng cáo
Theo Điều 272 BLDS 2015 quy định đơn kháng cáo phải có những nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm khởi kiện;
Tên và địa chỉ của người gọi;
Kháng cáo một phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
Lý do cuộc gọi và yêu cầu của người gọi;
Chữ ký hoặc dấu vân tay của người gọi. - Kháng cáo phải được gửi đến Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm.
- Kèm theo đơn kháng cáo là các tài liệu, chứng cứ bổ sung nếu có để chứng minh cho việc kháng cáo của họ là có căn cứ và hợp pháp. >> Xem thêm: Thủ tục phúc thẩm trong việc dân sự
Tòa Giám đốc thẩm
Căn cứ và điều kiện kháng nghị giám đốc thẩm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có căn cứ sau đây:
Kết luận của bản án, quyết định không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo quy định của pháp luật. Có sai sót trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến ra bản án, quyết định không đúng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của đương sự. , lợi ích hợp pháp của bên thứ ba. Ngoài ra, điều này còn quy định về điều kiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
Có bất kỳ cơ sở nào ở trên để phản đối;
Có yêu cầu hoặc có ý kiến, kiến nghị theo quy định. trường hợp xâm hại đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không phải yêu cầu. >> Xem thêm: Căn Cứ Để Kháng Nghị Theo Thủ Tục Giám Đốc Thẩm Dân Sự
Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm
Theo Điều 334 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 3 năm kể từ ngày bản án quyết định có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm có thể kéo dài thêm 02 năm nếu thuộc các trường hợp sau:
Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại Khoản 1 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại Khoản 1 Điều 334 đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Trình tự, thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm
Căn cứ Điều 328, Điều 329 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm thực hiện theo thủ tục sau:
Người đề nghị phải có Đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Tòa án và cơ quan công tố chấp nhận yêu cầu. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, yêu cầu người nộp hồ sơ sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 01 tháng; Hết thời hạn này, nếu người nộp đơn chưa sửa đổi, hoàn thành yêu cầu của mình thì bị trả lại, có ghi rõ động cơ và ghi chú vào sổ tiếp nhận. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm xem xét và quyết định việc kháng nghị; trường hợp không khiếu nại thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do, cho các bên liên quan.
Nội dung bài viết:
Bình luận