Thẩm quyền cấp lý lịch bị can [Chi tiết 2024]

Hôm nay ACC sẽ giới thiệu đến các bạn Mẫu lý lịch bị can [Chi tiết 2023]. Cùng ACC tìm hiểu ngay sau đây bạn nhé !

Hồ Sơ Cần Chuẩn Bị Khi Tố Cáo Chiếm đoạt Tài Sản

Bị can là gì ?

1.  Bị can là gì ?

Cụ thể theo quy định chi tiết tại Điều 60 Bị can của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

2. Bị can có quyền:

a) Được biết lý do mình bị khởi tố;

b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

g) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

i) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

3. Bị can có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

4. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.

2. Quy định pháp luật của bị can 

Quyền và nghĩa vụ của bị can

Cụ thể theo quy định chi tiết tại khoản 2, khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị can như sau (với bị can là pháp nhân, các quyền và nghĩa vụ dưới đây sẽ do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thực hiện) cụ thể như sau:

Điều 60. Bị can

2. Bị can có quyền:

a) Được biết lý do mình bị khởi tố;

b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

g) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

i) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

3. Bị can có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng."

3. Cơ quan có thẩm quyền khởi tố bị can

Cụ thể theo quy định chi tiết Tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định rằng:

Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi Quyết định knày kèm theo tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.

Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.

Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.

Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định khởi tố bị can.

Ngoài ra Cơ quan điều tra, Viện kiểm soát cũng có quyền trực tiếp ra Quyết định khởi tố bị can trong các trường hợp:

- Phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố, đã yêu cầu Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố bị can nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện.

- Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra viên, Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố.

4. Thẩm quyền cấp lý lịch bị can

 a. Lý lịch bị can được lập khi nào ?

Cụ thể theo quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Do đó, Lý lịch bị can được lập sau khi Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Trước khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra lập lý lịch cá nhân của người bị buộc tội theo mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.

b. Lý lịch bị can có bắt buộc do Cơ quan điều tra lập không ? Xác nhận tại đâu? 

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 và điểm b khoản 4 Điều 39 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì Điều tra viên, cán bộ điều tra được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có nhiệm vụ lập hồ sơ vụ án hình sự (trong đó có lý lịch bị can). Do vậy, lý lịch bị can không chỉ do Cơ quan điều tra lập mà còn do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra lập sau khi khởi tố bị can.

Theo Mẫu số 192 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA nêu trên, phần cuối lý lịch bị can, góc bên trái có nội dung: “CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN”. Theo đó, lý lịch bị can phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi bị can cư trú.

c. Giấy chứng minh nhân dân có đủ để chứng minh tuổi của bị can hay không ? Có cần thiết mọi trường hợp đều phải thu thập giấy khai sinh, kể cả việc bị can trước đó đã có tiền án? 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, người thực hiện hành vi phạm tội có năng lực trách nhiệm hình sự hay không (trong đó, có vấn đề về xác định tuổi) là một trong những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự. Do vậy, trường hợp có căn cứ cho rằng, bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì việc xác định tuổi của bị can áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 417 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi. Theo đó, chứng minh nhân dân là một trong các giấy tờ, tài liệu để xác định tuổi của bị can. Tuy nhiên, ngoài chứng minh nhân dân, cơ quan tiến hành tố tụng cần thu thập thêm các giấy tờ, tài liệu khác, lấy lời khai người có liên quan,... để xác định chính xác nhất tuổi của bị can; trường hợp có mâu thuẫn thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH.

 

Trên đây là những nội dung về Mẫu lý lịch bị can [Chi tiết 2023] do Công ty Luật ACC cung cấp kiến thức đến khác hàng. ACC hy vọng bài viết này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo