Tội tàng trữ súng bắn đạn bi sắt là hành vi vi phạm pháp luật về việc cất giữ súng đạn bi sắt mà không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đây là hành vi nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
Vậy, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt cùng các vấn đề pháp lý liên quan là gì? Hãy cùng ACC theo dõi bài viết dưới đây nha.
Mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt bị xử phạt không? (Cập nhật 2023)
1. Tội mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt là gì?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có quy định súng đạn bi sắt là một trong những loại công cụ hỗ trợ trong việc quản lý nhà nước.
Như vậy, tội tàng trữ súng bắn đạn bi sắt là hành vi vi phạm pháp luật về việc cất giữ súng đạn bi sắt mà không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đây là hành vi nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Dù với mục đích phòng thân, tự vệ cũng không nên dùng để tránh vi phạm pháp luật.
2. Xử phạt hành chính mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt
Căn cứ Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt tội mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt như sau:
“Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
1.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
b) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
d) Lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa không còn giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;
c) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;
d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;
đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
e) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;
g) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;
d) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;
đ) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
b) Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;
c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;
đ) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ vi phạm của hành vi tàng trữ súng bắn đạn bi sắt mà bị xử phạt với mức tiền cụ thể cho từng hành vi tàng trữ súng bắn đạn bi sắt theo đúng quy định của pháp luật.
3. Xử phạt hình sự tội mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt
Căn cứ tại Điều 306 Bộ Luật hình sự 2015 quy định hình phạt đối với tội tàng trữ súng bắn đạn bi sắt cụ thể như sau:
+ Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Có tổ chức;
Có 11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;
Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
Làm chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
Tái phạm nguy hiểm.
+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tùy thuộc mức độ vi phạm tàng trữ súng bắn đạn bi sắt mà bị xử phạt hành chính hoặc bao nhiêu năm tù theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ sở pháp lý
- Bộ Luật hình sự 2015số: 100/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015.
- Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
5. Một số câu hỏi thường gặp về tội mua, tàng trữ súng đạn bi sắt
5.1. Chủ thể của hành vi vi phạm tội mua, tàng trữ súng đạn bi sắt
- Chủ thể của tội tàng trữ súng bắn đạn bi sắt là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.
- Đối với người đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5.2. Mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt bị xử phạt không?
Tùy thuộc vào mức độ, tính chất vi phạm của hành vi tàng trữ súng bắn đạn bi sắt mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
5.3. Chi phí cung cấp dịch vụ tư vấn của ACC
Công ty ACC cung cấp dịch vụ tư vấn t tội mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt với chi phí thấp giúp quý khách hàng hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất. Đặc biệt, ACC sẽ làm rõ tội tàng trữ súng bắn đạn bi sắt là như thế nào và bị xử phạt bao nhiêu.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về tội mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm tội mua, tàng trữ súng bắn đạn bi sắt vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 19003330
- Zalo: 084 696 7979
- Gmail: [email protected]
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận