Tài sản thế chấp bao gồm những loại gì?

Thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được người dân sử dụng rộng rãi. Vậy tài sản thế chấp bao gồm những loại gì ? Hãy cùng ACC tìm hiều về các loại tài sản thế chấp và quy định pháp luật của chúng qua bài viết dưới đây. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Tai San The Chap bao gom

Tài sản thế chấp bao gồm những loại gì?

I. Tài sản thế chấp là gì

Thế chấp là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự truyền thống của pháp luật dân sự việt Nam. Điều 317, Bộ luật dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

"1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp."

Tài sản thế chấp là đối tượng của hợp đồng thế chấp, là bất kỳ loại tài sản nào trừ trường hợp pháp luật cấm hoặc các bên không lựa chọn là tài sản dùng để thế chấp, tài sản thế chấp phải thuộc sở hữu của bên thế chấp và tài sản thế chấp không được chuyển giao cho bên nhận thế chấp. Quy định chi tiết về tài sản thế chấp tại Điều 318, Bộ luật dân sự 2015:

"1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp."

Có thể thấy, Bộ luật dân sự hiện hành không giải thích khái niệm về “tài sản thế chấp”. Tại Điều 318 quy định về tài sản thế chấp, chủ yếu là nguyên tắc điều chỉnh, những khả năng có thể xảy ra và hướng dẫn cụ thể. Trong quá trình xác định tài sản thế chấp, pháp luật tôn trọng ý chí thỏa thuận của các bên.

Sau đây, ACC sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu tài sản thế chấp bao gồm những loại gì và cách xác định tài sản thế chấp.

II. Tài sản thế chấp bao gồm những loại gì ?

Xác định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là vấn đề được đặt ra trong tất cả các trường hợp xác lập giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, ý nghĩa của vấn đề chỉ đặc biệt nổi rõ trong trường hợp thế chấp tài sản. Lý do chính là với biện pháp này, thì tài sản bảo đảm, trên nguyên tắc, vẫn do người thế chấp nắm giữ và sử dụng, khai thác trong những điều kiện bình thường. Chủ nợ nhận thế chấp đứng trước nguy cơ tài sản bảo đảm bị giảm sút giá trị, thậm chí không còn, khiến việc thực hiện biện pháp bảo đảm để thu hồi nợ có thể gặp khó khăn.

Nguyên tắc xác định tài sản thế chấp bao gồm tài sản bảo đảm nói chung và nói riêng được quy định tại Điều 295, Bộ luật dân sự 2015:

" Điều 295. Tài sản bảo đảm

1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm."

Dựa theo nguyên tắc trên, ACC Group sẽ phân các nhóm cụ thể tài sản thể chấp bao gồm:

1. Tài sản thế chấp vô hình và tài sản thế chấp hữu hình

Tài sản hữu hình là tài sản chiếm một phần của không gian và con người có thể biết được thông qua các giác quan tiếp xúc như cầm, nắm, sờ thấy chúng.

Tài sản vô hình chính là các thông tin, tri thức hiểu biết và các quyền tài sản. Ví dụ như quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ, quyền yêu cầu thanh toán phát sinh từ hợp đồng.

>> Xem thêm: Rủi ro khi nhận thế chấp bằng quyền đòi nợ.

Việc phân loại tài sản thế chấp bao gồm tài sản vô hình và hữu hình giúp cho các chủ thể xác định được các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu của bên thế chấp khi xác lập hợp đồng thế chấp đặc biệt là tài sản vô hình.

Sự phân biệt này còn có ý nghĩa trong việc xác định phương thức xử lý tài sản thế chấp thích hợp nếu hết thời hạn thế chấp mà bên thế chấp không thực hiện đúng nghĩa vụ. Đối với tài sản hữu hình thì có thể tiến hành bán đấu giá hoặc bên thế chấp nhận chính tài sản thế chấp, còn với tài sản vô hình đó là việc thực hiện quyền yêu cầu đối với các bên có nghĩa vụ.

2. Tài sản thế chấp là động sản và bất động sản

Đây là cách phân loại điển hình đối với tài sản thế chấp, phân loại dựa trên đặc tính di dời của tài sản. Bộ luật dân sự phân biệt động sản và bất động sản bằng cách sử dụng phương án loại trừ, theo đó liệt kê những tài sản là bất động sản và những tài sản còn lại là động sản.Căn cứ Điều 108, Bộ luật dân sự 2015:

"1. Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản."

Việc phân loại này có ý nghĩa giúp cho các chủ thể lựa chọn động sản hay bất động sản làm tài sản phù hợp để mang ra thế chấp. Do đặc tính di dời dễ dàng của động sản nên bên nhận thế chấp có thể khó thực hiện quyền truy đòi của mình nếu không thực hiện việc đăng ký thế chấp. Những tài sản không có giấy tờ đăng ký sở hữ như xe đạp, máy tính, điện thoại, đồng hồ,…thì không nên lựa chọn là tài sản thế chấp vì rủi ro cao.

3. Tài sản thế chấp hiện có và tài sản hình thành trong tương lai

Đây là cách phân loại dựa vào thời điểm hình thành và thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng thế chấp.

Điều 108 Bộ luật dân sự giải thích rằng:

"1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.

2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:

a) Tài sản chưa hình thành;

b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch."

Việc phân loại này giúp cho bên nhận thế chấp cân nhắc các yếu tố pháp lý về tính chắc chăn của tài sản hình thành trong tương lai khi lựa chọn chúng làm tài sản thế chấp. Để hạn chế rủi ro bên nhận thế chấp có thể yêu cầu bên thế chấp mua bảo hiểm để bảo đảm rằng tài sản thế chấp chắc chắn được hoàn thành đúng tiến độ.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng có các quy định riêng cho loại tài sản đặc thù như tài sản hình thành trong tương lai, tài sản này có thể được tiến hành đăng ký tạm thời quyền sở hữu tài sản để giao dịch thế chấp có thể công chứng và các bên tiến hành đăng ký thế chấp được.

4. Tài sản thế chấp là tài sản có đăng ký quyền sở hữu và không đăng ký quyền sở hữu:

Dựa trên sự quản lý của nhà nước đối với các loại tài sản thì tài sản thế chấp được chia thành hai loại là tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu.

Tài sản thế chấp có đăng ký quyền sở hữu như quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng (bất động sản), một số phương tiện giao thông như máy bay, tàu thuyền, ô tô, một số quyền sở hữu công nghiệp,…

Tài sản thế chấp không đăng ký quyền sở hữu là những tài sản còn lại theo phương pháp loại trong mối quan hệ với tài sản có đăng ký quyền sở hữu.

Việc phân loại này giúp cho các chủ thể có được cách thức phù hợp để xác định quyền sở hữu đối với tài sản được dùng để thế chấp. Nếu là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì phải kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữ tài sản, nếu đó là tài sản không đăng ký quyền sở hữu thì phải kiểm tra các giấy tờ khác nhằm chứng minh quyền sở hữ đối với tài sản như hóa đơn mua hàng.

Bên cạnh đó, việc phân loại cũng giúp cho việc xác định các thủ tục xử lý tài sản thế chấp. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì cần kiểm tra về thủ tục để sang tên chủ sở hữu của người mua tài sản thế chấp xử lý và kiểm tra họ có thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hay quyền sử dụng đối với tài sản theo quy định pháp luật hay không.

Trên đây là toàn bộ nội dung về bài viết Tài sản thế chấp bao gồm những loại gì? của ACC cung cấp cho các bạn. Nếu trong quá trình tìm hiểu, bạn đọc còn thắc mắc về nội dung bài viết và cần hướng dẫn về thế chấp tài sản, hãy liên hệ với ACC qua webste:https://accgroup.vn/ để được hướng dẫn, giải đáp thắc mắc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo