1. Tài sản lưu động là gì? Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu tài sản lưu động là gì?
Theo Thông tư 200/TT-BTC:
Tài sản lưu động là tài sản phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền và có thể bán hoặc sử dụng trong vòng 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc.
Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và rủi ro biến động giá trị chuyển đổi của các tài sản này thấp. Bạn có thể đọc thêm về các tài sản hiện tại ở đây
2. Tài sản lưu động bao gồm:
Tài sản hiện tại thường bao gồm các chỉ số chính sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Sự đầu tư tài chính
..... 3. Tăng/giảm tài sản ngắn hạn nghĩa là gì?
Như chúng ta đã tìm hiểu ở trên, tài sản lưu động đóng vai trò chủ yếu trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với tính linh hoạt và tính thanh khoản cao, tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp luôn sẵn sàng trước những biến động của thị trường và các yếu tố chủ quan, khách quan. Chúng ta sẽ cùng nhau xem qua một số ví dụ để chỉ ra: Sự biến động của tài sản ngắn hạn nói lên điều gì? :
Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn sẽ được trình bày thông qua các khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền, Phải thu khách hàng, hàng tồn kho, đầu tư tài chính ngắn hạn,… cụ thể:
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng đáng kể trong cùng kỳ cho thấy Công ty có dòng tiền mạnh, khả năng thanh khoản cao và sẵn sàng đối mặt với các biến cố có thể xảy ra. Tuy nhiên, điều đó cũng có thể cho thấy công ty đang trong giai đoạn bão hòa thị trường, tốc độ tăng trưởng chậm, chưa có kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất hay đầu tư sản phẩm mới.
Hàng tồn kho tăng mạnh so với cùng kỳ chứng tỏ Công ty có lượng hàng hóa lớn, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Đối với những công ty kinh doanh sản phẩm mang tính thời vụ, đây có thể là thời điểm tích trữ hàng tồn kho để bán vào các thời điểm trong năm như lễ, tết,… Tuy nhiên, đây cũng có thể là do công ty đã xây dựng kế hoạch kinh doanh. , và việc nghiên cứu thị trường chưa đúng nên đã mua quá nhiều hàng tồn kho dẫn đến nhu cầu thấp không bán được hàng dẫn đến hàng tồn quá nhiều. Điều này sẽ dẫn đến việc tồn đọng vốn lưu động quá nhiều và rất nguy hiểm nếu đó là những khoản mục ngắn hạn.
Các khoản phải thu khách hàng tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên mức tăng nhiều hơn so với mức tăng của doanh thu cho thấy khả năng công ty bán được nhiều hàng hóa, sản phẩm tăng trưởng doanh thu tốt và có lợi. khách hàng, tuy nhiên Công ty có thể bị chiếm dụng vốn của khách hàng, có lẽ để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã phải đưa ra chính sách kéo dài thời gian thu nợ với đối tác. Điều này có thể dẫn đến việc Công ty chậm thu được tiền cũng như dễ phát sinh các khoản nợ khó đòi. Trên đây là một số dẫn chứng và ví dụ cụ thể để chúng ta thấy tài sản lưu động tăng/giảm nghĩa là như thế nào?. Những ví dụ này chỉ là một khía cạnh của thị trường và không đại diện cho tất cả các tình huống có thể xảy ra đối với sự biến động của các tài sản thông thường. Để có cái nhìn chính xác nhất còn phải dựa vào nhiều yếu tố khác như thị trường, yếu tố cung cầu, tình hình tài chính của Công ty, cũng như các yếu tố khác.
Nội dung bài viết:
Bình luận