Tái phạm nguy hiểm tội cố ý gây thương tích quy định như thế nào ? là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi nhắc đến vấn đề xử phạt tái phạm. Bài viết sau đây, ACC sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu nội dung Tái phạm nguy hiểm tội cố ý gây thương tích.

1. Tái phạm nguy hiểm là gì ?
1.1. Tái phạm là gì
Căn cứ Khoản 1, Điều 53, Bộ luật hình sự 2015 quy định về tái phạm như sau:
"Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý."
Hiểu nôm na tái phạm là việc lặp lại hành vi phạm tội, nghĩa là trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới đều được xem là tái phạm quy định tại Điều luật này. Cụ thể để đảm bảo tái phạm phải đảm bảo 2 điều kiện:
- Đã bị kết án và chưa xóa án tích
- Phạm tội do cố ý hoặc phạm tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Như vậy có những trường hợp loại trừ sau đối với tái phạm:
- Thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa bị kết án hoặc đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích;
- Phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng do vô ý.
Tuy nhiên, đã bị kết án phải hiểu như thế nào cho đúng và thống nhất thì hiện nay chưa có. Có quan điểm cho rằng đã bị kết án thì bản án đó phải là bản án đã có hiệu lực pháp luật, có quan điểm cho rằng chỉ cần có bản án thì đã được xem là bị kết án mà không cần phải đợi đến khi bản án đó có hiệu lực.
Riêng ACC đồng ý với quan điểm rằng đã bị kết án phải hiểu là bản án đã được tuyên và có hiệu lực pháp luật, trong trường hợp bản án chưa có hiệu lực nếu có hành vi phạm tội mới thì hoàn toàn có thể áp dụng tổng hợp nhiều bản án và như vậy không cần phải áp dụng tình tiết tái phạm nữa vì khi đó nó sẽ trở nên thừa.
1.2. Tái phạm nguy hiểm là gì
Căn cứ Khoản 2, Điều 53, Bộ luật hình sự 2015 quy định về tái phạm nguy hiểm như sau:
"Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý."
Có thể hiểu, tái phạm nguy hiểm là việc tái phạm trong những trường hợp đặc biệt được quy định. Tái phạm nguy hiểm bao gồm 2 trường hợp:
Trường hợp 1:
- Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích
- Phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
Từ trường hợp này có thể thấy rằng rất dễ xảy ra sự nhầm lần giữa tái phạm và tái phạm nguy hiểm, bởi lẽ như đã phân tích điều kiện để thỏa mãn tái phạm bao gồm:
- Đã bị kết án và chưa xóa án tích
- Phạm tội do cố ý hoặc phạm tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Như vậy tái phạm bao gồm trong đó có cả tái phạm nguy hiểm, nghĩa là nếu thỏa điều kiện tại phạm nguy hiểm (trường hợp 1) thì đương nhiên sẽ thỏa điều kiện tái phạm nhưng nếu thỏa điều kiện tái phạm thì chưa chắc đã là tái phạm nguy hiểm. Do đó đầu tiên chúng ta phải xem xét có tại phạm nguy hiểm hay không, nếu không thì mới xét đến có thỏa điều kiện tái phạm hay không chứ không phải làm ngược lại.
Trường hợp 2:
- Đã tái phạm, chưa được xóa án tích
- Phạm tội do cố ý
Đây là trường hợp dễ nhận biết và không thể bị nhầm lẫn với trường hợp tái phạm do điều kiện cần đầu tiên là phải tái phạm rồi, tức hành vi phạm tội gần nhất tối thiểu phải là hành vi phạm tội thứ 3.
Trường hợp này có 1 khả năng không bị xem là tái phạm nguy hiểm khi hành vi phạm tội thứ 3 đó là hành vi phạm tội do vô ý (không cần xét đến tính loại tội phạm đã thực hiện là ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng)
Dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm
Một là, trước khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội đó đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. Việc xác định dấu hiệu người phạm tội “đã bị kết án” cũng được xác định như trường hợp tái phạm. Tuy nhiên, tội phạm trước mà người phạm tội bị kết án chỉ giới hạn ở tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
Hai là, người bị kết án chưa được xóa án tích. Dấu hiệu này được xác định như trường hợp tái phạm.
Ba là, người phạm tội lại phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. Tội này được thực hiện sau và được xét xử sau. Đồng thời, lần phạm tội này đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm độc lập do Bộ luật Hình sự quy định.
2. Tái phạm nguy hiểm tội cố ý gây thương tích
Căn cứ Điều 134, Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tái phạm nguy hiểm tội cố ý gây thương tích như sau:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
...
n) Tái phạm nguy hiểm;
...
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
...
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm."
Như vậy đối với tội cố ý gây thương tích, việc tái phạm nguy hiểm có thể bị phạt tối thiểu 06 tháng tù và tối đa 12 năm tù.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Tái phạm nguy hiểm tội cố ý gây thương tích do ACC cung cấp đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn thắc mắc về nội dung Tái phạm nguy hiểm tội cố ý gây thương tích, Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://accgroup.vn/ để được giải đáp thắc mắc nhanh chóng và kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận