Tai nạn lao động là gì? Phân loại tai nạn lao động

Trong môi trường lao động, tai nạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, gây ra những hậu quả đáng tiếc cho người lao động và gia đình họ. Để giảm thiểu gánh nặng sau tai nạn lao động, việc cung cấp trợ cấp là một biện pháp quan trọng để hỗ trợ họ trong việc phục hồi và tái lập cuộc sống. Để hiểu hơn về Tai nạn lao động là gì?, hãy cùng ACC tìm hiểu nhé.
toi-khong-to-giac-toi-pham-blhs-2015-13

 

1. Tai nạn lao động là gì?

Tai nạn lao động là một hiện tượng không chỉ gây tổn thương về sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn là mối lo ngại hàng đầu trong mọi hoạt động lao động. Đây là sự cố bất ngờ xảy ra trong quá trình làm việc, khiến người lao động gặp nguy hiểm và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Trong pháp luật lao động của nhiều quốc gia, tai nạn lao động được coi là một phần không thể thiếu, với các quy định rõ ràng và cụ thể về các trường hợp và quyền lợi liên quan.

Ở Việt Nam, tai nạn lao động được xác định trong nhiều trường hợp khác nhau, từ tai nạn xảy ra trong giờ làm việc và tại nơi làm việc đến các vụ tai nạn ngoài giờ làm việc hoặc ngoài nơi làm việc khi thực hiện các nhiệm vụ công việc. Nguyên nhân của tai nạn lao động thường là do các vấn đề liên quan đến an toàn lao động hoặc do các nguy cơ trong quá trình sản xuất. Hậu quả của tai nạn lao động không chỉ gây tổn thương sức khỏe mà còn có thể dẫn đến tử vong hoặc suy giảm khả năng lao động.

Trong pháp luật, việc ngăn ngừa và bảo vệ người lao động trước tai nạn lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Họ cần tiến hành các biện pháp phòng ngừa, bồi thường và chi trả các chi phí liên quan đến điều trị cho người lao động bị tai nạn. Ngoài ra, các chế độ bảo hiểm xã hội cũng được áp dụng để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động. Điều này nhấn mạnh về sự quan trọng và sự cần thiết của việc bảo vệ người lao động khỏi nguy cơ và hậu quả của tai nạn lao động.

2. Phân loại tai nạn lao động

Hiện nay, tai nạn lao động được phân loại theo Điều 9 của Nghị định 39/2016/NĐ-CP như sau:

  1. Tai nạn lao động chết người: Đây là tai nạn lao động mà người lao động bị chết, có thể xảy ra trong một số trường hợp như sau:

    • Chết tại nơi xảy ra tai nạn.
    • Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu.
    • Chết trong quá trình điều trị hoặc do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra, theo kết luận của biên bản giám định pháp y.
    • Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
  2. Tai nạn lao động nặng: Đây là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP. Đây là các trường hợp chấn thương nghiêm trọng gây ra do tai nạn lao động.

3. Người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động 

Người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi các điều kiện sau được đáp ứng:

  1. Đối tượng: Người lao động bị tai nạn lao động phải làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. Điều này cũng áp dụng cho thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động.

  2. Nguyên nhân: Tai nạn lao động phải là kết quả của lỗi do chính người lao động gây ra. Điều này được xác định dựa trên kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động.

Khi cả hai điều kiện trên được thỏa mãn, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động theo quy định của Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH. Mức trợ cấp sẽ phụ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động của người bị nạn, được xác định dựa trên mức bồi thường theo quy định hoặc theo công thức được quy định cụ thể.

4. Quy định về thời gian và nội dung khai báo tai nạn lao động

Theo Điều 10 của Nghị định 39/2016/NĐ-CP, quy định về thời gian và nội dung khai báo tai nạn lao động như sau:

Khi có thông tin về tai nạn lao động gây tử vong hoặc làm người lao động bị thương nặng, từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở có tai nạn phải thực hiện các bước sau:

  • Thực hiện việc khai báo ngay, bằng cách nhanh nhất thông qua các phương tiện truyền thông như trực tiếp, điện thoại, fax, công điện, hoặc thư điện tử, tới Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan nơi xảy ra tai nạn.

  • Trong trường hợp tai nạn gây tử vong, ngay lập tức báo cho Công an cấp huyện.

  • Nội dung khai báo phải tuân thủ mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

Khi tai nạn xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, việc khai báo cũng phải tuân theo quy định sau:

  • Báo cáo ngay cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, và Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền.

  • Trong trường hợp tai nạn gây tử vong, đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện.

  • Nội dung khai báo phải theo mẫu quy định tại Phụ lục III.

Đối với các trường hợp người lao động không làm việc theo hợp đồng lao động, việc khai báo cũng có quy định cụ thể:

  • Gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện tai nạn phải thông báo ngay với UBND xã, phường, thị trấn.

  • UBND cấp xã phải báo cáo ngay với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện.

  • Nội dung khai báo tuân thủ mẫu quy định tại Phụ lục IV.

5. Thời gian người lao động nhận được tiền trợ cấp tai nạn lao động

Người lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp tai nạn lao động trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định về trợ cấp. Thời hạn này bắt đầu tính từ ngày quyết định được ban hành, và tiền trợ cấp sẽ được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ. Điều này đảm bảo rằng người lao động có thể nhận được hỗ trợ cần thiết một cách nhanh chóng để giảm bớt khó khăn sau tai nạn lao động.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo