Hành vi nghiêm cấm trong sử dụng thẻ ngân hàng 2024

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không còn xa lạ với chúng ta. Pháp luật ngân hàng có quy định chặt chẽ về việc sử dụng thẻ nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Vậy Hành vi nghiêm cấm trong sử dụng thẻ ngân hàng là những hành vi nào? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

su-dung-the-ngan-hangSử dụng thẻ ngân hàng

1. Giới thiệu về sử dụng thẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không còn xa lạ với chúng ta. Pháp luật ngân hàng có quy định chặt chẽ về việc sử dụng thẻ nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Như vậy thì sử dụng thẻ ngân hàng là gì? Sử dụng thẻ ngân hàng bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về sử dụng thẻ ngân hàng. Để tìm hiểu hơn về sử dụng thẻ ngân hàng các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về sử dụng thẻ ngân hàng nhé.

2. Căn cứ pháp lý liên quan

  • Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Thông tư 19/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Thông tư 17/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

3. Thẻ ngân hàng là gì?

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ (sử dụng thẻ để gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng).

Căn cứ theo Văn bản hợp nhất 15/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì các loại thẻ như sau:

  • Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.
  • Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
  • Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).
  • Thẻ đồng thương hiệu là thẻ đồng thời có thương hiệu của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam và thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác.
  • Thẻ vật lý là thẻ có hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa, có gắn dải từ hoặc chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ.
  • Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động; không bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký chức năng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ có yêu cầu.

4. Các hành vi bị cấm

Căn cứ theo Thông tư 19/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành tại Điều 8 quy định về các hành vi bị cấm như sau:

  • Làm, sử dụng, chuyển nhượng và lưu hành thẻ giả.
  • Thực hiện giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch khống tại ĐVCNT (không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ).
  • ĐVCNT thu phụ phí hoặc phân biệt giá khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
  • Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin thẻ; Tiết lộ và cung cấp thông tin thẻ, chủ thẻ và giao dịch thẻ không đúng quy định của pháp luật.
  • Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập trái phép, phá hủy chương trình hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống phát hành, thanh toán thẻ, chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ.
  • Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch cho các Mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

5. Kết luận  sử dụng thẻ ngân hàng

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về sử dụng thẻ ngân hàng và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến sử dụng thẻ ngân hàng. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi sử dụng thẻ ngân hàng đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về sử dụng thẻ ngân hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo