Phân biệt thuật ngữ Phát minh, Phát hiện, Sáng chế

Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, các thuật ngữ "phát minh", "phát hiện" và "sáng chế" thường được sử dụng để mô tả các hoạt động và thành tựu khác nhau. Mặc dù có vẻ giống nhau, nhưng thực tế, mỗi thuật ngữ này mang ý nghĩa và ngữ cảnh riêng biệt. Hãy cùng tìm hiểu Phân biệt thuật ngữ Phát minh, Phát hiện, Sáng chế để hiểu rõ hơn về sự đóng góp và tầm quan trọng của mỗi khái niệm trong quá trình phát triển khoa học và công nghệ.Phân biệt thuật ngữ Phát minh, Phát hiện, Sáng chế

Phân biệt thuật ngữ Phát minh, Phát hiện, Sáng chế

1. Khái niệm phát minh, phát hiện và sáng chế

Phát minh (tiếng Anh là Discovery, tiếng Pháp là Découverte, tiếng Nga là Otkrưtije)

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Phát minh: Sự phát hiện một sự vật, một hiện tượng hoặc một quy luật tồn tại khách quan của tự nhiên mà con người chưa từng biết tới. Phát minh làm thay đổi, nâng cao trình độ nhận thức của con người đối với tự nhiên và tạo cơ sở để con người lợi dụng, chế ngự tự nhiên. Phát minh khoa học là yếu tố quyết định đối với tiến bộ khoa học – kỹ thuật. Phát minh thường gắn liền với những nghiên cứu cơ bản trong khoa học lý thuyết và khoa học ứng dụng. Phát minh phản ánh các mối quan hệ hiện thực khách quan cơ bản và những tính chất của các hiện tượng trong thế giới hiện thực"

Phát hiện (tiếng Anh cũng là Discovery, tiếng Pháp là Découverte): Là việc khám phá ra những vật thể, những quy luật xã hội đang tồn tại một cách khách quan. Ví dụ: Kock phát hiện vi trùng lao, Marie Curie phát hiện nguyên tố phóng xạ radium, Colomb phát hiện châu Mỹ, Adam Smith phát hiện quy luật “bàn tay vô hình” của kinh tế thị trường [4].

Tương tự như phát minh, phát hiện cũng không có tính mới, nó chỉ khám phá ra các vật thể hoặc các quy luật xã hội, làm thay đổi nhận thức, chưa thể áp dụng trực tiếp vào đời sống, nó không có giá trị thương mại. Bởi vậy người ta không mua, bán, chuyển quyền sử dụng các phát minh, phát hiện.

Sáng chế (tiếng Anh và tiếng Pháp là Invention, tiếng Nga là Izobretenije)

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Sáng chế: Giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Sáng chế là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ số 5.

Ví dụ: James Watt sáng chế máy hơi nước, Nobel sáng chế công thức thuốc nổ TNT…

Sáng chế có khả năng áp dụng trực tiếp vào sản xuất và đời sống, nó có ý nghĩa thương mại, trong thực tế người ta có thể mua, bán sáng chế (chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế) hoặc license sáng chế (chuyển quyền sử dụng sáng chế).

2. Bảo hộ bản viết về phát minh và phát hiện

Bản viết về phát minh và phát hiện được coi là tác phẩm khoa học, là một trong các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo Công ước Berne 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật và theo Luật SHTT.

Cần phải nhấn mạnh rằng, Luật SHTT không bảo hộ bản thân phát minh và phát hiện, mà chỉ bảo hộ bản viết về phát minh và phát hiện. Tuy nhiên, việc bảo hộ bản viết về phát minh và phát hiện không đồng nghĩa với việc bắt buộc phải cấp văn bằng bảo hộ chúng. Quyền tác giả đối với bản viết về phát minh và phát hiện tự động phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm viết về chúng được định hình dưới một dạng vật chất nhất định, nhân đây cũng cần nhắc lại là một số người đã quan niệm sai rằng để một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả thì nhất thiết phải đăng ký bảo hộ nó. Luật SHTT quy định: “… việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả”. Không một quốc gia nào trên thế giới lại cấp Patent cho phát minh, ngoại trừ trước đây có Liên Xô (cũ) đã cấp Diplôm cho phát minh.

3. Bảo hộ sáng chế như thế nào?

Bảo hộ sáng chế như thế nào?

Bảo hộ sáng chế như thế nào?

Sáng chế là một trong các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Công ước Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp và theo Luật SHTT. Căn cứ phát sinh quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế là Bằng độc quyền sáng chế (Patent), có hiệu lực trên lãnh thổ quốc gia cấp bằng và kéo dài trong thời hạn 20 năm. Như vậy, để bảo hộ một sáng chế, bắt buộc nó phải được cấp Patent (khác biệt cơ bản so với phát minh và phát hiện).

Cần lưu ý rằng, Luật SHTT coi bản thân phát minh không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Như vậy, nói "bảo hộ phát minh" là sai.

Sự khác nhau về việc bảo hộ bản viết về phát minh, phát hiện và bảo hộ sáng chế

4. Câu hỏi thường gặp

Có ví dụ nào minh họa cho mỗi khái niệm này không?

Ví dụ về phát minh có thể là việc phát minh ra máy tính, phát hiện có thể là việc phát hiện ra hạt phân tử DNA, và sáng chế có thể là việc sáng chế ra điện thoại di động.

Ai có thể thực hiện các hoạt động này?

Mọi người, từ nhà khoa học, kỹ sư, nhà phát minh đến các doanh nhân và người lao động đều có thể thực hiện các hoạt động phát minh, phát hiện và sáng chế.

Ý nghĩa của việc phân biệt giữa các thuật ngữ này là gì?

Phân biệt giữa phát minh, phát hiện và sáng chế giúp hiểu rõ hơn về quá trình tạo ra các ý tưởng và sản phẩm mới, từ đó đánh giá được tầm quan trọng và ảnh hưởng của mỗi hoạt động đối với sự phát triển của xã hội và kinh tế.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Phân biệt thuật ngữ Phát minh, Phát hiện, Sáng chế. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo