So sánh, phân biệt cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản?

Căn cứ Điều 309 BLDS 2015 thì cầm cố tài sản được hiểu là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Mời bạn tham khảo: So sánh, phân biệt cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản?

Cầm giữ tài sản là gì? Phân biệt cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản?

So sánh, phân biệt cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản?

1/ Thế nào là cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản ?

Căn cứ Điều 309 BLDS 2015 thì cầm cố tài sản được hiểu là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Còn đối với Cầm giữ tài sản, căn cứ Điều 346 BLDS 2015 được hiểu là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Ví dụ: như A là chủ tiệm sửa xe máy, A được phép giữ chiếc xe của khách mang đến sửa cho đến khi chủ của chiếc xe thanh toán toàn bộ tiền sửa xe

2/ Phân biệt cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản:

Thứ nhất, về ý chí của các bên

+ Cầm cố tài sản: được các bên thỏa thuận là một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ngay từ thời điểm thỏa thuận để ký kết hợp đồng.

+ Cầm giữ tài sản: có thể phát sinh mà không cần có sự thỏa thuận của các bên ngay từ khi giao kết hợp đồng.

Thứ hai, về thời điểm phát sinh việc chiếm giữ tài sản

+ Cầm cố tài sản: Các bên thực hiện cầm cố tài sản trước khi hoặc ngay từ khi hợp đồng giao kết, đến thời điểm bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ tài sản cầm cố được đưa ra để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài sản cầm cố được đưa ra để xử lý để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

+ Cầm giữ tài sản: Cầm giữ tài sản chỉ bắt đầu khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và nó kết thúc khi có một trong ba trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 416 BLDS.

Thứ ba, về đối tượng

+ Cầm cố tài sản: Tài sản cầm cố bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

+ Cầm giữ tài sản: Tài sản cầm giữ là đối tượng của hợp đồng song vụ để bảo đảm cho chính việc thực hiện nghĩa vụ liên quan đến tài sản bị cầm giữ đó.

Thứ tư, về quyền chiếm giữ tài sản của người thứ ba

+ Cầm cố tài sản: Trong biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng các bên có thể thỏa thuận bên thứ ba hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố.

+ Cầm giữ tài sản: Trong biện pháp bảo đảm hợp đồng trong cầm giữ tài sản bên bị cầm giữ tài sản không có quyền cầm giữ tài sản, bên có quyền có thể tự mình cầm giữ tài sản giao cho người thứ ba cầm giữ tài sản mà không cần sự thỏa thuận của bên bị cầm giữ tài sản.

Thứ năm, về xử lý tài sản khi biện pháp bảo đảm chấm dứt

+ Cầm cố tài sản: Bên nhận cầm cố tài sản có quyền xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận, không được hưởng hoa lợi lợi tức từ tài sản cầm cố nếu không được bên cầm cố đồng ý.

+ Cầm giữ tài sản: Bên cầm giữ tài sản không có quyền xử lý tài sản cầm giữ, được thu hoa lợi và lợi tức từ tài sản cầm giữ và được dùng số hoa lợi, lợi tức này để bù trừ nghĩa vụ.

3/ Có được sử dụng tài sản của người khác để đi cầm cố không ?

Biện pháp bảo đảm cầm cố tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Theo đó biện pháp cầm cố tài sản khác với biện pháp thế chấp ở chỗ cầm cố tài sản thì người cầm cố phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ, còn đối với thế chấp tài sản thì bên thế chấp không phải chuyển giao tài sản của mình cho bên nhận thế chấp.

Theo quy định hiện tại thì việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản như sau:

Điều 310. Hiệu lực của cầm cố tài sản
1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Theo đó tài sản cầm cố phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố, không được sử dụng tài sản của người khác để đem đi cầm cố.

Trong thời gian giữ tài sản cầm cố thì bên nhận cầm cố có nghĩa vụ sau:

Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

Theo đó trong thời gian giữ tài sản thì người nhận cầm cố có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố, không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố. Có thể sử dụng tài sản cầm cố nếu được sự đồng ý của bên cầm cố tài sản.

Trên đây là một số thông tin về So sánh, phân biệt cầm cố tài sản và cầm giữ tài sản? - Công ty Luật ACC, mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp... hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo