So sánh luật sư và trợ giúp viên pháp lý

So sánh luật sư và trợ giúp viên pháp lý là vấn đề được nhiều người quan tâm khi tìm hiểu về trợ giúp pháp lý. Bài viết sau đây. Bài viết sau đây, ACC sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu nội dung So sánh luật sư và trợ giúp viên pháp lý.

So sánh luật sư và trợ giúp viên pháp lý
So sánh luật sư và trợ giúp viên pháp lý

1. Trợ giúp pháp lý là gì ?

Căn cứ Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý 2017, quy định về trợ giúp pháp lý như sau:

"Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật."

Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm:

  • Tham gia tố tụng;
  • Tư vấn pháp luật;
  • Đại diện ngoài tố tụng.

Người được trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 7 Luật trợ giúp pháp lý 2017, bao gồm:

"Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số  trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV."

Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý:

  • Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
  • Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý:

  • Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
  • Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
  • Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
  • Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.

2. Trợ giúp viên pháp lý

Theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý 2017, Trợ giúp viên pháp lý là viên chức nhà nước, làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý bằng các hình thức sau đây:

  • Tư vấn pháp luật;
  • Tham gia tố tụng với tư cách người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo để thực hiện việc bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự; người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính;
  • Đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật;
  • Thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác.

Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được tham gia trợ giúp pháp lý:

  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích hoặc đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
  • Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực;
  • Đang bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; bị thu hồi giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật

3. Luật sư trợ giúp pháp lý

Quy định của luật sư tại Luật luật sư như sau:

"Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên."

Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về luật sư, tham gia trợ giúp pháp lý với tư cách cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý.

Như vậy, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân muốn ký hợp đồng lao động với trung tâm trợ giúp pháp lý để thực hiện trợ giúp pháp lý phải đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên theo quy định tại Điều 50 Luật Luật sư và ký hợp đồng lao động với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có nhu cầu.

Trách nhiệm của luật sư tham gia trợ giúp pháp lý:

 Luật sư tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý dưới hình thức tự nguyện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm TGPL khi được lựa chọn theo pháp luật về trợ giúp pháp lý.

Theo Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý, luật sư có đầy đủ tiêu chuẩn và điều kiện thì Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý và hưởng thù lao, chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.

- Luật sư tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý tại tổ chức hành nghề luật sư của mình khi đã ký hợp đồng thực hiện TGPL hoặc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý tại Sở Tư pháp

Khi tổ chức hành nghề luật sư (Công ty luật hoặc Văn phòng luật sư thành lập theo quy định pháp luật) đã ký hợp đồng thực hiện TGPL hoặc đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý tại Sở Tư pháp theo pháp luật về trợ giúp pháp lý, thì luật sư được thực hiện trợ giúp pháp lý tại tổ chức hành nghề luật sư nơi mình làm việc theo phạm vi hợp đồng hoặc giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.

- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý bằng cách ký hợp đồng lao động với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết So sánh luật sư và trợ giúp viên pháp lý do ACC cung cấp đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn thắc mắc về nội dung So sánh luật sư và trợ giúp viên pháp lý. Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://accgroup.vn/ để được giải đáp thắc mắc nhanh chóng và kịp thời.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo