Sở hữu chéo là gì? (Cập nhật 2024)

Sở hữu chéo là gì? Đây là một thuật ngữ mà nhiều doanh nghiệp hiện nay vãn chưa nắm rõ, dẫn đến tình trạng bị xử phạt hành chính mà chưa hiểu lý do. Đồng thời, vấn đề sở hữu chéo cũng gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về kinh doanh, thương mại. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc khái niệm sở hữu chéo và các quy định khác có liên quan.

sở hữu chéo là gì
Sở hữu chéo là gì?

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Doanh nghiệp 2020;

- Nghị định 47/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/04/2021 quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;

- Nghị định 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/06/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

2. Sở hữu chéo là gì?

Khái niệm sở hữu chéo không được định nghĩa trong quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành. Cụm từ này chỉ được đề cập đến tại khoản 2 Điều 195 Luật doanh nghiệp 2020 trong trường hợp sở hữu lẫn nhau trong vốn góp hay cổ phần của công ty mẹ và công ty con.

Cụ thể, khoản 2 Điều 195 Luật này quy định: “Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau”.

Như vậy, từ quy định trên, có thể hiểu sở hữu chéo giữa hai doanh nghiệp là việc hai công ty con của cùng một công ty mẹ có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau tại cùng một thời điểm.

3. Quy định về sở hữu chéo giữa hai doanh nghiệp

Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty mẹ và công ty con như sau:

Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;

  • Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

  • Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này. Các trường hợp góp vốn, mua cổ phần này được giải thích rõ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 47/2021/NĐ-CP như sau:

  • Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới.

  • Cùng mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.

  • Cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập.

4. Các hình thức sở hữu chéo là gì?

Sở hữu chéo có thể được thể hiện dưới hai hình thức là trực tiếp hay gián tiếp, trong cùng một pháp nhân hay thông qua một pháp nhân thứ ba giữa các doanh nghiệp, cũng như ngân hàng.

  • Ví dụ về sở hữu chéo trực tiếp: Nếu A là công ty mẹ của công ty B, thì công ty B sẽ không được tham gia góp vốn, mua cổ phần của công ty A. Hoặc nếu A là công ty mẹ của các công ty B, công ty C, thì 2 công ty B và C sẽ không được đồng thời góp vốn mua cổ phần của nhau.

  • Ví dụ về sở hữu chéo gián tiếp: A là công ty mẹ của công ty B và C. Sau đó, công ty B (hoặc C) lập ra một công ty con là B1 (C1). B1 (C1) không bị cấm mua phần vốn góp, cổ phần của A, vì B1 không phải là công ty con của A.

Như vậy, qua ví dụ này cho thấy, pháp luật hiện hành chỉ cấm các bên sở hữu chéo trực tiếp, còn hình thức sở hữu chéo gián tiếp không quy định. Nói cách khác, doanh nghiệp được tự do thực hiện những gì mà pháp luật không cấm, trong đó có việc sở hữu chéo gián tiếp.

Trên thực tế, còn tồn tại hình thức sở hữu chéo thông qua mối quan hệ vay, tài trợ mà không phải là quan hệ sở hữu. Tuy nhiên, mối quan hệ này dẫn đến rất nhiều hệ quả. Ví dụ: sau khi đã vay vốn của ngân hàng, con nợ sử dụng chính nguồn tiền vay để mua cổ phiếu và thâu tóm ngân hàng là chủ nợ. Điều này dẫn đến hậu quả là ngân hàng thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo của con nợ thì ngân hàng lại miễn giảm lãi, xóa nợ, thậm chí tiếp tục cho vay để con nợ rút vốn.

5. Xử lý hành chính đối với hành vi sở hữu chéo là gì?

Doanh nghiệp nếu để xảy ra tình trạng sở hữu chéo sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, cụ thể như sau:

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ;

b) Các công ty con của cùng một công ty mẹ cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau;

c) Các công ty con có cùng công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thoái vốn, rút cổ phần từ công ty mẹ hoặc công ty con khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;

b) Buộc thoái vốn khỏi doanh nghiệp được thành lập đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

Trên đây là toàn bộ nội dung về sở hữu chéo là gìCông ty Luật ACC cung cấp tới quý bạn đọc, bao gồm khái niệm sở hữu chéo, các hình thức sở hữu chéo, quy định của pháp luật về sở hữu chéo giữa hai doanh nghiệp và phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sở hữu chéo. Nếu còn những vướng mắc cần được giải đáp, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua:

  • Hotline: 19003330

  • Zalo: 084 696 7979

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo