1. Công ty cổ phần và đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân được thành lập và tồn tại độc lập với chủ sở hữu. Vốn cổ phần của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và cổ phần có thể được phát hành để huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.
Công ty TNHH đại chúng có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn cổ phần của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau; Vốn cổ phần của công ty cổ phần sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Trong đó, giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá của cổ phần và được thể hiện dưới dạng cổ phần. Mỗi cổ phần đại diện cho mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Thứ hai, cổ đông của tập đoàn
Người sở hữu cổ phần trong công ty được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Số lượng tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Các cổ đông của công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty cổ phần.
- Nếu cổ đông là thể nhân: Không phân biệt nơi cư trú, quốc tịch. Nếu cổ đông là tổ chức thì mọi tổ chức là pháp nhân, kể cả những tổ chức không thuộc nhóm bị cấm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt trụ sở đăng ký, đều có quyền tham gia thành lập và mua cổ phần. của công ty cổ phần.
Thứ ba, có nhiều loại hành động;
Luật công ty 2020 quy định rõ về các loại cổ phần trong công ty cổ phần như: cổ phần phổ thông; Hành động ưu tiên ; cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết; các loại cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Thứ tư, về trách nhiệm của cổ đông: cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ về bất động sản trong phạm vi số vốn góp của mình. Đây là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các cổ đông của công ty.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần

2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp đại hội đồng cổ đông được xác định là chủ toạ dự họp và phải trên lãnh thổ Việt Nam. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau: kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Báo cáo tài chính hàng năm; Báo cáo của hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hoạt động quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị; Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, giám đốc, Tổng giám đốc; Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và kiểm soát viên; Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại; Vấn đề khác thuộc thẩm quyền;
Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây: Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên; Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; Quyết định mua lại thêm 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát...
2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Kiến nghị loại cổ phẩn và tổng số cổ cần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty; Quyết định phương án đầu tư và dự án án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định pháp luật; Trình báo cáo tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Trường hợp nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty, gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên cam kết thông qua. nghị quyết. , quyết định này phải chịu trách nhiệm liên đới và cá nhân về việc giải quyết, quyết định này phải bồi thường thiệt hại cho công ty; Các thành viên phản đối bằng nghị quyết, quyết định cho rằng tên nào được miễn trừ mọi trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Toà án đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ nghị quyết, quyết định nói trên. Hội đồng quản trị gồm từ 3 đến 11 thành viên và điều lệ quy định số lượng thành viên. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của công ty với thời hạn tối đa là 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
2.3. bảng điều khiển
Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của người kiểm soát dữ liệu không được vượt quá 5 năm và có thể được bầu lại với số lượng nhiệm vụ không hạn chế. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và cổ đông là tổ chức nắm giữ dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không cần phải có ban kiểm soát.
Trưởng ban kiểm soát do ban kiểm soát bầu trong số các kiểm soát viên, việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có quá nửa số kiểm soát viên cư trú tại Việt Nam. Trưởng ban kiểm soát phải có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định. một tiêu chuẩn cao hơn. Trường hợp Kiểm soát viên đồng thời hết nhiệm vụ mà chưa bầu được Kiểm soát viên mới thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm vụ được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình cho đến khi bầu được Kiểm soát viên mới. nhận nhiệm vụ.
Nội dung bài viết:
Bình luận