Tại Việt Nam, việc công bố mỹ phẩm là một thủ tục bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường. Số công bố sản phẩm mỹ phẩm là một mã số được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chứng minh rằng sản phẩm mỹ phẩm đã đáp ứng các yêu cầu về an toàn, chất lượng.
Vậy số công bố sản phẩm mỹ phẩm là gì? Cách tra cứu số công bố sản phẩm mỹ phẩm như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Số công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Khái niệm
Số công bố sản phẩm mỹ phẩm là một dãy số được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân khi công bố sản phẩm mỹ phẩm. Số công bố sản phẩm mỹ phẩm là cơ sở để xác định tính hợp pháp của sản phẩm mỹ phẩm khi lưu thông trên thị trường Việt Nam.
2. Đối tượng phải công bố sản phẩm mỹ phẩm
Theo quy định của Thông tư 06/2021/TT-BYT, các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm, bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất mỹ phẩm trong nước;
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm;
- Tổ chức, cá nhân phân phối mỹ phẩm nhập khẩu.
3. Thẩm quyền cấp số công bố sản phẩm mỹ phẩm
Thẩm quyền cấp số công bố sản phẩm mỹ phẩm được quy định như sau:
- Cục Quản lý Dược cấp số công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu.
- Sở Y tế cấp số công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước.
4. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2021/TT-BYT. Hồ sơ gồm các thành phần sau:
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh.
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với tổ chức, cá nhân sản xuất mỹ phẩm trong nước.
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với mỹ phẩm nhập khẩu.
4.1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là văn bản do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường tự khai, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong phiếu công bố và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận.
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có các thông tin sau:
- Tên tổ chức, cá nhân đứng tên công bố.
- Tên sản phẩm mỹ phẩm.
- Phân loại sản phẩm mỹ phẩm.
- Thành phần chính của sản phẩm mỹ phẩm.
- Công dụng của sản phẩm mỹ phẩm.
- Đối tượng sử dụng của sản phẩm mỹ phẩm.
- Hướng dẫn sử dụng của sản phẩm mỹ phẩm.
- Tên cơ sở sản xuất.
- Địa chỉ cơ sở sản xuất.
- Số lô sản xuất.
- Ngày sản xuất.
- Hạn sử dụng.
- Phương pháp thử.
- Kết quả kiểm nghiệm.
4.2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh là giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố.
4.3. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với tổ chức, cá nhân sản xuất mỹ phẩm trong nước
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm là giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất mỹ phẩm đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật.
4.4. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với mỹ phẩm nhập khẩu
Giấy chứng nhận lưu hành tự do là giấy tờ chứng minh mỹ phẩm đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp phép lưu hành.
5. Thời hạn hiệu lực của số công bố sản phẩm mỹ phẩm
Số công bố sản phẩm mỹ phẩm có thời hạn hiệu lực là 05 năm kể từ ngày cấp.
Số công bố sản phẩm mỹ phẩm là một giấy tờ quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân khi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường Việt Nam. Việc nắm vững các quy định về số công bố sản phẩm mỹ phẩm sẽ giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật và tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Nội dung bài viết:
Bình luận