Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng? Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng không?
1. Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.
Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại giấy chứng nhận như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).
Như vậy, Sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được pháp luật quy định. Để thuận tiện cho người đọc, trong nhiều bài viết thường sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận như quy định của pháp luật.
2. Sổ đỏ chưa sang tên có vay được ngân hàng?
Điều 500, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất như sau:
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Điều kiện vay thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng?
Có thể thấy việc vay ngân hàng bằng sổ đỏ ngày càng phổ biến và tiện ích bởi những ưu thế của hình thức này. Mỗi ngân hàng có thể sẽ có quy định những điều kiện vay tiền thế chấp sổ đỏ không giống nhau. Nhưng nhìn chung, điều kiện để cầm sổ đỏ vay ngân hàng thường thông thường là:
+ Người vay tiền thế chấp sổ đỏ ngân hàng là công dân Việt Nam đang ở độ tuổi lao động (20 – 65 tuổi) và có thu nhập ổn định trên 3 triệu/tháng.
+ Tại thời điểm đi vay thế chấp, khách hàng vay phải không có nợ xấu tại ngân hàng.
+ Có tài sản thế chấp ngân hàng là bất động sản đã được cấp sổ đỏ, sổ hồng nhà đất + Có phương án sử dụng vốn vay phù hợp, khả thi, tuyệt đối không được sử dụng vốn vay ngân hàng để kinh doanh bất hợp pháp.
Vậy trong trường hợp khi cá nhân còn sống sử dụng sổ đỏ đứng tên người đã mất nhằm mục đích đi vay ngân hàng rất băn khoăn không biết liệu việc làm trên được không là được hay không. Hãy theo dõi phần tiếp theo của bài viết để có câu trả lời.
Sổ đỏ đứng tên người đã mất có vay ngân hàng được không?
Căn cứ vào những điều kiện thông thường mà chúng tôi đã phân tích ở trên thì câu trả lời trong trường hợp Sổ đỏ đứng tên người đã mất có vay ngân hàng được không là không được.
Nguyên nhân người đã mất không còn năng lực nhận thức và hành vi dân sự, cũng như người đã mất người đã mất thì không thể ký xác nhận khi vay vốn. Ngoài ra Sổ đỏ đứng tên người đã mất là tài sản của người đã mất chứ không phải là tài sản của người còn sống để mang ra thế chấp. Do đó việc mang sổ đỏ đứng tên người đã mất đi vay vốn sẽ không được ngân hàng chấp thuận.
Trong trường hợp sử dụng sổ đỏ đứng tên người đã mất để có thể vay được ngân hàng chủ thể có thể thực hiện các thủ tục sang tên sổ đỏ cho người thừa kế thì mới được phép vay vốn ngân hàng.
3. Thủ tục vay ngân hàng khi Sổ đỏ chưa sang tên?
Mỗi ngân hàng có thể sẽ có quy định những điều kiện vay tiền thế chấp sổ đỏ không giống nhau. Nhưng nhìn chung, điều kiện để cầm sổ đỏ vay ngân hàng thường thông thường là:
Người vay tiền thế chấp sổ đỏ ngân hàng là công dân Việt Nam đang ở độ tuổi lao động (20 – 65 tuổi) và có thu nhập ổn định trên 3 triệu đồng/tháng.
Tại thời điểm đi vay thế chấp, khách hàng vay phải không có nợ xấu tại ngân hàng.
Có tài sản thế chấp ngân hàng là bất động sản đã được cấp sổ đỏ, sổ hồng nhà đất.
Có phương án sử dụng vốn vay phù hợp, khả thi, tuyệt đối không được sử dụng vốn vay ngân hàng để kinh doanh bất hợp pháp.
Người đã mất không còn năng lực nhận thức và hành vi dân sự, cũng như người đã mất thì không thể ký xác nhận khi vay vốn. Ngoài ra sổ đỏ đứng tên người đã mất là tài sản của người đã mất chứ không phải là tài sản của người còn sống để mang ra thế chấp. Do đó việc mang sổ đỏ đứng tên người đã mất đi vay vốn sẽ không được ngân hàng chấp thuận.
Để được thế chấp sổ đỏ đứng tên người đã mất tại ngân hàng, các đồng thừa kế phải tiến hành phân chia di chúc. Sau đó, ngân hàng sẽ xem xét và cho thế chấp vay tiền.
Thủ tục như sau:
Thứ nhất, phân chia di sản thừa kế, gồm 2 hình thức là phân chia di sản thừa kế là theo di chúc (nếu người mất có để lại di chúc) và theo pháp luật (nếu không có di chúc, có nhưng di chúc không có hiệu lực…).
Thứ hai, thế chấp tại ngân hàng. Hồ sơ gồm, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn; sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc giấy xác nhận hộ khẩu…; giấy tờ về tài sản như: sổ đỏ, sổ hồng; phương án sử dụng vốn; giấy tờ chứng minh khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay; các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của tổ chức tín dụng…
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, ngân hàng sẽ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt các khoản vay theo quy định riêng của từng ngân hàng.
Nội dung bài viết:
Bình luận