Rút lợi nhuận công ty TNHH MTV được Pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!
1. Công ty TNHH MTV là gì?
Theo quy định tại Điều 73 Luật Doanh nghiệp thì Công ty TNHH MTV là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Trường hợp có thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ thì chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty (khoản 4 Điều 74 Luật Doanh nghiệp.
2. Tìm hiểu chung về lợi nhuận trong công ty TNHH MTV
Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Khoản lợi nhuận trong công ty TNHH 1 thành viên có thể hiểu là phần tài sản thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi tất cả các chi phí là thuế. Lợi nhuận được xem như là mục tiêu của mỗi công ty trong quá trình hoạt động. Lợi nhuận càng cao, công ty làm ăn kinh doanh phát triển. Có lợi nhuận, công ty sẽ có khả năng mở rộng, phát triển cao hơn.
3. Rút lợi nhuận công ty TNHH MTV
Theo khoản 6 điều 76 Luật Doanh nghiệp năm 2014, chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn. Chủ sở hữu công ty chỉ được rút lợi nhuận sau khi công ty đã thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khi đến hạn. Hoặc chỉ được rút khi các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa đến hạn.
Làm thế nào để biết các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn? Điều đó sẽ được nêu rõ trong báo cáo tài chính của công ty. Báo cáo tài chính sẽ ghi lại chính xác nhất tình hình hoạt động của công ty.
Sau khi thanh toán xong, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ rút lợi nhuận. Cụ thể:
+ Đối với công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu: Sẽ được hưởng toàn bộ số lợi nhuận đó. Chủ sở hữu công ty sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
+ Đối với công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu: Các thành viên trong tổ chức sẽ hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.
Nội dung bài viết:
Bình luận