Trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án theo đó, khi Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn sẽ tiến hành xử lý đơn khởi kiện theo đúng quy trình luật định trong thời hạn nhất định thì Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong quá trình xét đơn khởi kiện vì một vài lý do mà có yêu cầu rút đơn khởi kiện. Vậy Rút đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự đuọc quy định như thế nào? Hãy tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Đơn khởi kiện là gì?
Đơn khởi kiện là văn bản, trong đó bên đương sự yêu cầu Tòa án nhân dân bảo vệ quyền hay lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại.
Trong tố tụng hình sự, đơn khởi kiện được sử dụng với nghĩa là yêu cầu của những người bị hại về việc khởi tố vụ án hình sự để có thể bảo vệ lợi ích của mình bị tội phạm xâm hại,
Trong tố tụng dân sự, đơn khởi kiện là một trong các cách thức để đương sự yêu cầu Tòa án nhân dân bảo vệ quyền lợi cho mình. Theo đó, pháp luật yêu cầu đơn khởi kiện cần phải chứa đựng các thông tin cần thiết như là ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên của Tòa án nhận đơn khởi kiện; tên và địa chỉ của người khởi kiện; tên và địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu như có; tên và địa chỉ của người bị kiện; tên và địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu như có; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết đối với bị đơn, những người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan; họ, tên và địa chỉ của người làm chứng, nếu như có; tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có các căn cứ và hợp pháp; những thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án; những người khởi kiện là cá nhân phải kí tên hoặc điểm chỉ; nếu như cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó cần phải kí tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
2. Ai có quyền rút đơn khởi kiện?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, cá nhân có quyền gửi đơn khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Khi có yêu cầu, người khởi kiẹn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho Toà án nhân dân có thẩm quyền.
Trong đó, người gửi đơn khởi kiện phải đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự gồm:
- Có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và trong đơn, mục tên, địa chỉ cư trú người khởi kiện phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người khởi kiện. Người này cũng phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối của đơn khởi kiện.
- Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người đại diện tự mình hoặc nhờ người khác làm đơn khởi kiện.
Như vậy, có thể thấy, đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp. Do đó, nếu rút đơn khởi kiện thì cũng là người khởi kiện rút đơn.
3. Thủ tục rút đơn khởi kiện như thế nào?
Thủ tục rút yêu cầu khởi kiện được quy định chi tiết trong các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn trước khi thụ lý vụ án, được quy định như sau: Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp xét thấy yêu cầu rút đơn của những người khởi kiện tại điểm g, khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Vì vậy, trước khi thụ lý vụ kiện mà đối tượng khởi kiện rút đơn thì được trả lại đơn và Thẩm phán được phân công thực hiện.
- Giai đoạn sau khi Tòa án nhân dân đã thụ lý vụ án, việc đối tượng khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện của bên đương sự sẽ được Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ vụ án dựa theo Điểm c, khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Giai đoạn đang xét xử sơ thẩm thì Bộ luật tố tụng dân sự sẽ quy định cụ thể như sau: “Nếu có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình cũng như việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành đình chỉ xét xử đối phần yêu cầu hay toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút (theo khoản 2 Điều 244 BLTTDS).
- Giai đoạn trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hay tại phiên tòa phúc thẩm thì khi bên nguyên đơn rút đơn khởi kiện, Hội đồng xét xử cần phải hỏi bị đơn và trong trường hợp bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử sẽ đưa ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và tiến hành đình chỉ giải quyết vụ án (theo điểm b, khoản 1 Điều 299 BLTTDS). Lúc này, tại khoản 2 Điều 299 BLTTDS có quy định là bên nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án (căn cứ theo thủ tục chung do BLTTDS quy định).
Qua các trường hợp nêu trên, chúng ta có thể thấy chỉ 1 hành vi rút đơn khởi kiện, tuy nhiên ở mỗi giai đoạn khác nhau của vụ án thì BLTTDS sẽ có quy định khác nhau tương ứng với từng trường hợp cụ thể.
4. Rút đơn khởi kiện có mất án phí không?
Tuỳ vào thời điểm rút đơn khởi kiện, vụ án sẽ được giải quyết khác nhau. Cụ thể:
- Khi tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện: Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện khi người khởi kiện rút đơn khởi kiện theo điểm g khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong trường hợp này, do chưa phải thời điểm các bên phải nộp tạm ứng án phí (tạm ứng án phí được nộp khi Thẩm phán thụ lý vụ án - căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) nên nguyên đơn rút đơn trong trường hợp này không mất án phí.
- Khi đang giải quyết vụ án dân sự: Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện, nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt (căn cứ khoản 4 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Trong trường hợp này, căn cứ khoản 2 Điều 215 Bộ luật Tố tụng dân sự, do vụ án bị đình chỉ giải quyết nên tiền tạm ứng trước đó sẽ được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
- Khi đưa vụ án ra xét xử: Khi khai mạc phiên toà, nếu nguyên đơn rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện và được Hội đồng xét xử chấp nhận do đương sự rút yêu cầu một cách tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ xét xử với phần yêu cầu đã rút (khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Trong trường hợp này, theo khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, tiền tạm ứng án phí sẽ được trả lại cho người đã nộp, các đương sự không phải nộp án phí dân sự.
- Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm: Phải hỏi ý kiến của bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015):
+ Bị đơn không đồng ý: Nguyên đơn không được chấp nhận rút đơn khởi kiện.
+ Bị đơn đồng ý: Huỷ bản án sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án.
Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án sơ thẩm. Đồng thời, các đương sự cũng phải chịu ½ án phí phúc thẩm.
Như vậy, có thể thấy, trong vụ án dân sự sơ thẩm, người khởi kiện có thể rút đơn khởi kiện và sẽ không bị mất án phí trong các giai đoạn của vụ án. Tuy nhiên, nếu rút đơn khởi kiện khi xét xử phúc thẩm thì đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm và một nửa án phí phúc thẩm.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Rút đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận