Rủi ro thanh khoản là gì? Quy định quản lý rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi ngân hàng thương mại thiếu khả năng chi trả tại một thời điểm nào đó hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng huy động hay phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Như vậy thì rủi ro thanh khoản là gì? Rủi ro thanh khoản bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về rủi ro thanh khoản. Để tìm hiểu hơn về rủi ro thanh khoản các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về rủi ro thanh khoản nhé.

rui-ro-thanh-khoan

Rủi ro thanh khoản

1. Rủi ro thanh khoản là gì?

Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về rủi ro thanh khoản như sau:

Rủi ro thanh khoản là rủi ro do:

  • Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc
  • Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí bình quân của thị trường theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản

Việc quản lý rủi ro thanh khoản phải có chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản. Theo quy định tại Điều 48 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro thanh khoản như sau:

Quản lý rủi ro thanh khoản phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau đây:

  • Duy trì đủ tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong trong điều kiện ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động bình thường và có diễn biến bất lợi về thanh khoản (bao gồm cả việc xác định tổn thất, chi phí khi tiếp cận thanh khoản trên thị trường);
  • Thực hiện quản lý thanh khoản theo quy định tại Điều 49 Thông tư này;
  • Xác định được chi phí đáp ứng nhu cầu thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong việc định giá vốn nội bộ, đánh giá kết quả kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh trọng yếu (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng).

Chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

  • Nguyên tắc để quản lý thanh khoản;
  • Chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn huy động, thời hạn vốn huy động để tăng sự ổn định Nợ phải trả, hỗ trợ thanh khoản hàng ngày;
  • Nguyên tắc thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản.

Hạn mức rủi ro thanh khoản bao gồm:

  • Các hạn mức rủi ro bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn;
  • Các hạn mức khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Quản lý thanh khoản

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý thanh khoản đối với:

  • Ngân hàng thương mại, chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Đồng Việt Nam và ngoại tệ (tối thiểu đô la Mỹ, bao gồm cả các ngoại tệ khác được chuyển đổi thành đô la Mỹ).

Quản lý thanh khoản tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

  • Quản lý thanh khoản trong ngày đảm bảo theo dõi trạng thái thanh khoản trong ngày, xác định các nguồn vốn và khả năng huy động nguồn vốn này để đảm bảo thanh khoản trong ngày, dự báo các tình huống làm thay đổi bất thường thanh khoản trong ngày và đề xuất các biện pháp xử lý;
  • Quản lý tài sản có tính thanh khoản cao theo giá trị thị trường và khả năng chuyển đổi thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh khoản trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường và thị trường khó khăn về thanh khoản;
  • Quản lý nguồn vốn huy động đảm bảo thống kê số dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn trong khoảng thời gian tối thiểu 30 ngày, số dư tiền gửi có thể duy trì ổn định (core deposits) và các chỉ số khác về nguồn vốn huy động theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Quản lý dòng tiền tối thiểu đảm bảo lập thang kỳ hạn cho ngày hôm sau và các khoảng thời gian cụ thể (1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm) để xác định chênh lệch về dòng tiền thông qua so sánh dòng tiền ra và dòng tiền vào, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tỷ lệ về thanh khoản khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Quản lý nguồn thanh khoản đảm bảo đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tương lai trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường và thị trường khó khăn về thanh khoản.

4. Những câu hỏi thường gặp.

Nguyên nhân hình thành rủi ro thanh khoản?

Nguyên nhân hình thành nên ruổi do thanh khoản đã được nhà nước quy định cụ thể, chi tiết tại khoản 14 điều 2 Thông tư 13/2018/TT-NHNN như sau:

“ a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc

b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí bình quân của thị trường theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

Theo quy định trên, có thể hiểu, nguyên nhân dẫn tới tình trạng rủi ro thanh khoản là do ngân hàng không có đủ khả năng tài chính để thực hiện việc trả nợ khi những khoản nợ của ngân hàng tới hạn cần phải thanh toán, hoặc trường hợp tài chính ngân hàng có đủ khả năng để thực hiện hoàn trả khoản nợ nhưng ngân hàng phải trả khoản nợ với mức chi phí trả nợ cao hơn so với thị trường.

Thanh khoản là gì?

Tính thanh khoản trong tiếng anh là Liquidity, chỉ mức độ lưu động (hay tính lỏng) của một sản phẩm/tài sản bất kì có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường mà giá thị trường của nó không bị ảnh hưởng nhiều.

Hiểu đơn giản, tính thanh khoản dùng để chỉ khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc một sản phẩm.

Theo đó, tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất bởi nó có thể dùng để “bán” mà giá trị trên thị trường hầu như không thay đổi. Còn các tài sản khác như bất động sản, máy móc… sẽ có tính thanh khoản thấp hơn vì để đổi các tài sản này thành tiền mặt thì phải mất một thời gian.

Thanh khoản ngân hàng là gì?

Tính thanh khoản ngân hàng là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.

 Xếp loại tài sản theo tính thanh khoản?

Các loại tài sản ngắn hạn, lưu động được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau:

1. Tiền mặt

2. Đầu tư ngắn hạn

3. Khoản phải thu

4. Ứng trước ngắn hạn

5. Hàng tồn kho.

Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất bởi luôn luôn dùng trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ.

Hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất bởi phải trải qua nhiều giai đoạn như phân phối, tiêu thụ, chuyển thành khoản phải thu, sau đó một thời gian mới chuyển thành tiền mặt.

Ngoài các loại tài sản trên, chứng khoán cũng là một loại tài sản có khả năng thanh khoản.

5. Kết luận rủi ro thanh khoản.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về chức năng của rủi ro thanh khoản và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến rủi ro thanh khoản. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về rủi ro thanh khoản đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về rủi ro thanh khoản vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo