RCEP củng cố vị thế thương mại của Việt Nam

Ngay từ khi được khởi động Hiệp định RCEP đã cho thấy những kỳ vọng phát triển to lớn đối với nền kinh tế chung đặc biệt là với các nước tham gia ký kết hiệp định. Đối với Việt Nam việc trở thành viên Hiệp định RCEP có tác động mạnh mẽ trong việc củng cố vị thế thương mại. Vậy RCEP củng cố vị thế thương mại của Việt Nam như thế nào?  Mời bạn theo dõi ở bài viết dưới đây nhé!

1. Hiệp định RCEP là gì?

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (tiếng Anh: Regional Comprehensive Economic Partnership, viết tắt RCEP) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) bao gồm 10 nước thành viên ASEAN và 5 quốc gia mà ASEAN đã ký hiệp định thương mại tự do (Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand) được ký kết tại Hà Nội vào ngày 15 tháng 11 năm 2020, hướng tới mục tiêu hình thành Hiệp định thương mại tự do Đông Á (EAFTA) và khởi đầu cho Đối tác kinh tế toàn diện Đông Á (CEPEA)

Xem thêm bài viết: Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) là gì?

2. Ý nghĩa của Hiệp định RCEP 

Hiệp định này sẽ tạo ra một khuôn khổ thương mại tự do khổng lồ, giúp thúc đẩy tăng trưởng của các nước thành viên sau đại dịch Covid-19; Tạo thuận lợi thương mại nội khối; Kết nối mạng lưới sản xuất 

RCEP sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho các nhà sản xuất và người nông dân các nước, đóng góp lớn cho sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia. 

RCEP giúp tiếp cận dễ dàng hơn tới các thị trường đầu tư và xuất khẩu của ASEAN và các đối tác. Nhờ vào việc hài hòa quy tắc xuất xứ nội khối RCEP, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam có thể tăng khả năng đáp ứng điều kiện để hưởng ưu đãi thuế quan, từ đó gia tăng xuất khẩu trong khu vực này. Ngoài các quy tắc đơn giản hóa quy trình và chi phí xuất, nhập khẩu, quy tắc xuất xứ đơn giản hóa sẽ giảm thời gian và chi phí cho các nhà xuất khẩu Việt Nam, do đó tăng tỷ suất lợi nhuận và làm cho hàng hóa Việt Nam cạnh tranh hơn trên các thị trường RCEP.

RCEP củng cố vị thế thương mại của Việt Nam

RCEP củng cố vị thế thương mại của Việt Nam

RCEP mở ra cơ hội đẩy mạnh xuất - nhập khẩu hàng hóa rẻ hơn (là đầu vào cho sản xuất) và máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại phù hợp.  Khi RCEP được ký kết và có hiệu lực, nguồn nguyên liệu sản xuất doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ các nước trong khối ASEAN+5 sẽ được xem như là nguồn nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm sang các nước có ký kết hiệp định song phương, đa phương với Việt Nam. Bên cạnh thúc đẩy các doanh nghiệp Việt mở rộng thị trường xuất khẩu, RCEP giúp mở cửa để nhập khẩu hàng hóa rẻ hơn, đặc biệt là các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất như thép của Trung Quốc, sản phẩm nhựa của Hàn Quốc và Nhật Bản. RCEP tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp từ Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước ASEAN với mức thuế quan hợp lý. 

RCEP giúp tham gia vào mạng lưới chuỗi giá trị và sản xuất khu vực. RCEP thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó giúp tận dụng cơ hội trong chuỗi giá trị. RCEP bao trùm toàn bộ chuỗi sản xuất một số loại hàng hóa của Việt Nam

RCEP cắt giảm chi phí giao dịch và hưởng môi trường kinh doanh thân thiện hơn. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc đang tạo ra sự đứt gãy của chuỗi cung ứng toàn cầu, RCEP sẽ tạo cơ hội lớn khi Việt Nam là mắt xích trong việc tham gia và vận hành chuỗi cung ứng mới.

3. RCEP củng cố vị thế thương mại của Việt Nam

Việc trở thành thành viên của Hiệp định Ðối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) tiếp tục củng cố vị thế thương mại của Việt Nam và góp phần vào quá trình phục hồi sau đại dịch Covid-19 trong năm nay.

Theo TTXVN, Báo cáo cho biết các ngành hàng xuất khẩu chính dự kiến được hưởng lợi từ RCEP gồm công nghệ thông tin, dệt may, giày dép, nông nghiệp, ô-tô và viễn thông.

RCEP dự kiến xóa bỏ khoảng 90% thuế quan đối với thương mại giữa các bên ký kết trong vòng 20 năm. Về lâu dài, RCEP có thể tạo cơ sở cho một chuỗi cung ứng mới trong khu vực, trong đó Việt Nam đóng vai trò chủ chốt. Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu trung bình hằng năm ở mức 6-7% trong giai đoạn 2021-2030.

RCEP nên tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này, giúp dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng cao từ các nước thành viên khác và cải thiện khả năng tiếp cận thị trường đối với hàng hóa có giá trị gia tăng cao hơn. Việt Nam sẽ tiếp tục hưởng lợi từ vai trò là một trung tâm sản xuất thay thế khi các công ty áp dụng chiến lược đa dạng hóa nguồn cung. RCEP có khả năng thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu của Việt Nam, hỗ trợ cán cân tài khoản vãng lai và giúp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

RCEP góp phần gia tăng nguồn vốn FDI vào Việt Nam. FDI từ các nền kinh tế phát triển sẽ có tác động tích cực tới nền kinh tế Việt Nam, trong đó có chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý.

Nhằm tận dụng tối đa những cơ hội và tiềm năng do RCEP mang lại, doanh nghiệp cần chủ động, tích cực tìm hiểu các cam kết của RCEP để từ đó nắm bắt cơ hội, xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp và tự chủ trước những khó khăn có thể gặp phải. Bộ Công Thương cần tiếp tục tập huấn về RCEP, triển khai các chương trình, hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Bộ cũng đẩy mạnh cung cấp thông tin về thị trường, xây dựng các chương trình phát triển thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng và lợi thế của Việt Nam vào thị trường quan trọng hàng đầu này.

4. Tóm tắt nội dung của Hiệp định RCEP

Hiệp định RCEP với 20 chương, bao gồm các lĩnh vực và nguyên tắc chưa từng có trong các hiệp định thương mại tự do trước đây giữa ASEAN và các nước đối tác. Bên cạnh các điều khoản thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, Hiệp định RCEP còn bao gồm những chương về sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử, cạnh tranh, doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) hay mua sắm của chính phủ, được xem là những điều khoản tiến bộ và cập nhật hiện nay. 

Chương Điều khoản ban đầu khẳng định mục tiêu của Hiệp định RCEP là thiết lập khung khổ đối tác kinh tế hiện đại, tự do, toàn diện, chất lượng cao và đem lại lợi ích cho tất cả các bên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thương mại và đầu tư trong khu vực và đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn cầu.

Chương 2 (Thương mại hàng hóa) bao gồm các quy định và cam kết cụ thể về tự do hóa thương mại hàng hóa. Ngoài các nghĩa vụ đối xử quốc gia, phí và phụ phí, loại bỏ các hạn chế định lượng đối với xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh, v.v. được thực hiện theo quy định của Hiệp định chung về Thuế và Thương mại của WTO (GATT), Chương 2 quy định về thực hiện lộ trình tự do hóa thuế quan của các bên đính kèm tại Phụ lục I của Hiệp định.

Chương 3 (Quy tắc xuất xứ) Theo quy tắc xuất xứ của Hiệp định RCEP, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong ba trường hợp sau: (i) hàng hóa có xuất xứ thuần túy tại một nước thành viên; (ii) hàng hóa được sản xuất chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ một hay nhiều nước thành viên; (iii) hàng hóa sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ nhưng đáp ứng quy định tại Quy tắc cụ thể mặt hàng.

Chương 4 (Thủ tục hải quan và thuận lợi hóa thương mại) gồm các quy định về đơn giản hóa và minh bạch hóa thủ tục hải quan, hài hòa các thủ tục hải quan với các tiêu chuẩn quốc tế nhằm đảm bảo tính dễ dự đoán và nhất quán trong việc áp dụng các luật và quy định hải quan, đồng thời thúc đẩy quản lý hiệu quả các thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa nhanh chóng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Chương 5 (Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật) về cơ bản tuân thủ các nguyên tắc của Hiệp định SPS của WTO, đồng thời xác định rõ vai trò quan trọng của tính minh bạch, cơ sở khoa học trong việc xây dựng và áp dụng các biện pháp SPS của các bên, vấn đề hợp tác và nâng cao năng lực và cơ chế tham vấn kỹ thuật nhằm giải quyết các vướng mắc về SPS để thúc đẩy thương mại nông sản thực phẩm giữa các bên đối tác trong RCEP.

Chương 7 (Phòng vệ thương mại) quy định việc áp dụng các biện pháp: chống bán phá giá, chống trợ cấp, biện pháp tự vệ toàn cầu và biện pháp tự vệ chuyển tiếp trong phạm vi các thành viên Hiệp định RCEP áp dụng trong giai đoạn chuyển tiếp.

Chương 8 (Thương mại dịch vụ) được xây dựng đồng thời theo hai phương thức tiếp cận chọn – cho và chọn – bỏ, tùy các nước lựa chọn cách đưa ra biểu cam kết, với các nghĩa vụ hiện diện địa phương, hội đồng quản trị, yêu cầu về hoạt động (chỉ áp dụng đối với các nước theo phương thức chọn – bỏ), đồng thời vẫn có các nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.

Chương 9 (Di chuyển thể nhân) đưa ra các cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và lưu trú tạm thời của các thể nhân tham gia vào các hoạt động thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, giới hạn ở 2 loại hình thể nhân là khách kinh doanh và người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.

Chương 10 (Đầu tư) của Hiệp định RCEP bao gồm đầy đủ 4 yếu tố của một hiệp định đầu tư, gồm tự do hóa, xúc tiến, tạo thuận lợi cho đầu tư và bảo hộ đầu tư. Chương Đầu tư bao gồm các cam kết về đối xử đầu tư, đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc (MFN), yêu cầu thực hiện (PPR), quản lý cấp cao và hội đồng quản trị (SMBD), chuyển tiền, tước quyền sở hữu…

Chương 11 (Sở hữu trí tuệ) bao gồm các cam kết về hài hòa hóa về mức độ bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng trên cơ sở quy định Hiệp định về những khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) của WTO

Chương 12 (Thương mại điện tử) Nội dung thương mại điện tử trong Hiệp định RCEP chỉ gồm các cam kết về hợp tác, khuyến khích các nước thành viên cải thiện quy trình và quản lý thương mại bằng cách tạo môi trường thúc đẩy sử dụng các phương tiện điện tử.

Chương 13 (Cạnh tranh) bao gồm nghĩa vụ: thông qua hoặc duy trì các luật và quy định nhằm ngăn cấm các hoạt động chống cạnh tranh và thiết lập hoặc duy trì các cơ quan có thẩm quyền để thực thi luật cạnh tranh của mình; công nhận quyền chủ quyền của nhau trong việc xây dựng và thực thi luật cạnh tranh và chính sách của mình….

Chương 14 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) yêu cầu các nước thành viên thúc đẩy việc chia sẻ thông tin về Hiệp định RCEP liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm toàn văn của Hiệp định, các luật và quy định liên quan đến thương mại và đầu tư và các thông tin liên quan đến kinh doanh hữu ích khác nhằm tăng khả năng tận dụng và hưởng lợi của các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ các cơ hội do Hiệp định RCEP tạo ra.

Chương 15 (Hợp tác kinh tế và kỹ thuật) Theo đó, các nước sẽ tìm hiểu và thực hiện các hoạt động hợp tác kinh tế và kỹ thuật tập trung vào các lĩnh vực như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử, cạnh tranh, doanh nghiệp vừa và nhỏ và các vấn đề khác theo thỏa thuận giữa các nước. 

Chương 16 (Mua sắm của chính phủ) có mức độ cam kết thấp hơn nhiều so với Hiệp định CPTPP và EVFTA, chỉ gồm các nghĩa vụ tăng cường tính minh bạch, hợp tác và trao đổi thông tin giữa các bên về chính sách mua sắm công và không bao gồm cam kết mở cửa thị trường. Đồng thời, cơ chế giải quyết tranh chấp trong Hiệp định RCEP không áp dụng đối với Chương Mua sắm của Chính phủ.

Chương 17 (Các điều khoản chung và ngoại lệ) quy định về loại trừ chung, loại trừ an ninh, các biện pháp về thuế.

Hiệp định RCEP cho phép các nước thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn lãnh thổ, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ của con nguời, động vật, môi trường, đạo đức xã hội, bảo đảm cán cân thanh toán, v.v..., tương tự như quy định của WTO.

Đối với các biện pháp về thuế, Hiệp định RCEP không điều chỉnh các cam kết về thuế nội địa trừ trường hợp thực hiện theo quy định của WTO.

Chương 18 (Các điều khoản thể chế) quy định về việc thiết lập bộ máy và thể chế giám sát thực hiện Hiệp định RCEP, bao gồm Ủy ban Thực thi Hiệp định RCEP, Ủy ban về Hàng hóa; Dịch vụ và Đầu tư; Tăng trưởng hay Phát triển bền vững; và Môi trường Kinh doanh, và các cơ quan trực thuộc khác do Ủy ban Thực thi Hiệp định RCEP thành lập. Ủy ban Thực thi Hiệp định RCEP sẽ báo cáo với các Bộ trưởng RCEP và có thể đưa các vấn đề lên các Bộ trưởng RCEP để xem xét và quyết định.

Chương 19 (Giải quyết tranh chấp) gồm các quy định nhằm xây dựng một quy trình minh bạch và hiệu quả cho việc tham vấn và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định RCEP.

Chương 20 (Điều khoản cuối cùng) gồm các điều khoản quy định về các thủ tục chung như mối liên hệ của Hiệp định RCEP với các hiệp định khác, điều khoản gia nhập, cơ chế rà soát, điều chỉnh và hiệu lực của Hiệp định. Sau khi ký, các nước sẽ phải hoàn thành các thủ tục trong nước để đưa Hiệp định vào thực hiện và phải thông báo cho các bên khác.

Trên đây là những nội dung thông tin mà Luật ACC muốn đưa đến cho bạn đọc về chủ đề RCEP củng cố vị thế thương mại của Việt Nam và những vấn đề có liên quan khác. Trong quá trình tham khảo nếu còn nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng phản hồi bài viết hoặc liên hệ trực tiếp với Luật ACC theo thông tin dưới đây để được giải đáp kịp thời nhé!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo