Quyết định sơ thẩm là gì? Những điều cần biết

Sơ thẩm bao gồm sơ thẩm vụ án hành chính; sơ thẩm vụ án dân sự; sơ thẩm vụ án hình sự được diễn ra tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính hoặc dân sự hoặc hình sự. Sơ thẩm vụ án tại phiên tòa sơ thẩm là một trong những giai đoạn quan trọng của quá trình tố tụng. Vậy quyết định sơ thẩm là gì? Quy trình sơ thẩm được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Quyết định Sơ Thẩm

1. Sơ thẩm là gì

Sơ thẩm là việc xét xử sơ thẩm vụ án tại một tòa án có thẩm quyền xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia xét xử.

Trong giai đoạn sơ thẩm, Tòa án xét xử tiến hành xem xét toàn diện các tài liệu, danh mục chứng cứ của vụ án, vận dụng khách quan pháp luật để giải quyết vụ án. Thẩm quyền của các tòa án khác nhau tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi vi phạm.

Khi Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án thì phải mở sơ thẩm, tức là việc sơ thẩm vụ án được tiến hành tại cơ quan tố tụng theo quy định của pháp luật để có thể giải quyết những tranh chấp giữa các bên.

2. Ý nghĩa của sơ thẩm

  • Góp phần giữ vững công lý, bảo vệ công bằng xã hội, bảo vệ pháp quyền;
  • Thông qua các phiên tòa, nhất là xét xử công khai, sơ thẩm góp phần giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng các quy tắc của đời sống xã hội;
  • Việc xét xử tại các phiên toà còn giúp nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Quy trình & thủ tục của một phiên tòa xét xử sơ thẩm

Một phiên tòa xét xử sẽ được chia thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Bắt đầu phiên tòa

Trước khi xét xử, Thư ký Tòa án phải thực hiện các công việc sau đây:

  • Kiểm tra người được Tòa án triệu tập có mặt không, nếu vắng mặt thì phải nêu rõ lý do;
  • Phổ biến nội quy tòa án.

Khai mạc phiên tòa:

  • Chủ tọa phiên tòa ngồi đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Thư ký Tòa án báo cáo với Đoàn xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt của họ.
  • Chủ tọa phiên tòa căn cứ vào giấy triệu tập của Tòa án phải tìm hiểu sự có mặt, lý lịch của những người tham gia phiên tòa, giải thích quyền và nghĩa vụ của họ.
  • Chủ tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng về việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký …

Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem họ có yêu cầu gọi thêm người làm chứng hay đưa thêm chứng cứ, tài liệu để xét xử hay không. Trường hợp người tham gia tố tụng vắng mặt hoặc không thể tham gia tranh tụng vì lý do sức khỏe mà vẫn tham gia phiên tòa thì Chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai xin hoãn không, nếu có yêu cầu thì Đoàn xét xử nghị án và quyết định.

Giai đoạn 2: Phiên tranh tụng

Công tố viên công bố cáo trạng và quan sát bổ sung.

Trong quá trình xét xử, chủ tọa phiên tòa xử lý các câu hỏi và quyết định hỏi ai trước theo một trình tự hợp lý. Mọi người). Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị xét hỏi. )

Trong bất kỳ trường hợp nào sau đây, Tòa án xét xử và Kiểm sát viên chỉ được đưa ra lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố:

  • Lời khai của người làm chứng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai của người làm chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố;
  • Người bị hỏi cung không khai trước tòa hoặc không nhớ đã khai trong giai đoạn điều tra, truy tố;
  • Người bị hỏi cung yêu cầu công khai lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố;
  • Người bị xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết.

Chủ tọa, bị hại, đương sự hoặc những người đại diện của họ, người làm chứng. Sau đó, Tòa án xét xử, Viện kiểm sát, người bào chữa, người bảo vệ quyền cùng với lợi ích hợp pháp của người bị hại và các đương sự hỏi thêm về việc họ khai chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.

Tòa án xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền cùng với lợi ích hợp pháp của người bị hại và đương sự có trách nhiệm xem xét vật chứng, nghe, xem lại bản ghi âm hoặc nội dung bản ghi âm, đưa ra xem xét thích đáng, …

Ý kiến ​​của Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người được ủy quyền tiến hành hoặc tham gia tố tụng để làm rõ các quyết định và hành vi tố tụng.

Sau khi thẩm vấn, kiểm sát viên nộp hồ sơ luận tội, nếu thấy không có căn cứ buộc tội thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị tòa tuyên trắng án.

Bị cáo bào chữa; người bào chữa bào chữa cho bị cáo; bị cáo và người đại diện của bị cáo có quyền đưa ra ý kiến ​​bào chữa.

Người bị hại, các bên và người đại diện của họ phát biểu ý kiến ​​để bảo vệ quyền và lợi ích của mình; nếu người nào bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người đó có quyền nêu ý kiến, bổ sung.

Trong trường hợp truy tố theo yêu cầu của người bị hại, người bị hại hoặc người đại diện của họ phải trình bày ý kiến ​​bổ sung sau khi công tố viên nêu ra bản luận tội.

Giai đoạn 3: Nghị án và tuyên án

Đây là giai đoạn cuối của một quy trình xét xử tại một phiên tòa. Nghị án và tuyên án của Tòa án cấp phúc thẩm tương tự như của Tòa án cấp sơ thẩm trong vụ án hành chính. Các tổ xét xử làm việc trong phòng nghị án giải quyết các vụ án theo đa số biểu quyết đối với từng vấn đề. Chủ tọa phiên tòa phải ghi những nội dung nghị án và quyết định của Hội đồng xét xử.

Trên đây là Quyết định sơ thẩm và các vấn đề liên quan mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giải đáp cho quý bạn đọc về vấn đề này!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo