Khi nào Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm?

Việc đưa vụ án ra xét xử được Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định rất rõ ràng, bằng quyền hạn của mình Thẩm phán của Toà án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử khi xét thấy vụ án đã có đủ căn cứ về các thông tin của nguyên đơn, bị đơn, có quyết định Kiểm sát viên tham gia phiên Tòa. Hãy cùng ACC tìm hiểu về Khi nào Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm?

bigstock-Law-Concept-Open-Law-Book-Wi-316797043
Khi nào Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm?

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Quyết định đưa vụ án ra xét xử được quy định tại Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự

“Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử

  1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
  2. a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
  3. b) Tên Tòa án ra quyết định;
  4. c) Vụ án được đưa ra xét xử;
  5. d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết, nếu có;

  1. e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, nếu có;
  2. g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
  3. h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
  4. i) Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.
  5. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.”

Theo đó:

– Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có đủ nội dung là sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí và theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được ban hành chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày mở phiên tòa.

– Để không phải hoãn phiên toà và bảo đảm đúng quy định của BLTTDS, trong trường hợp Hội thẩm nhân dân được phân công tham gia xét xử không tiếp tục tham gia xét xử được sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, thì đồng thời với việc phân công Hội thẩm nhân dân chính thức, cần phân công Hội thẩm dự khuyết và cùng ghi họ tên Hội thẩm dự khuyết vào quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi Tòa án ra quyết định, không phân biệt vụ án đó Viện kiểm sát cùng cấp có tham gia phiên tòa hay không.

Trong trường hợp Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tỏa, thì Tòa án gửi hồ sơ vụ án dân sự cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Như vậy, quyết định đưa vụ án ra xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Theo đó, nội dung của quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có thời gian ra quyết định, tên cơ quan ra quyết định, quyết định đưa vụ án ra xét xử và các thông tin liên quan đến người bị ra quyết định hoặc người yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án

2. Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

2.1. Thời hạn xét xử vụ án

Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định cụ thể tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

– Thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án:

– Đối với các vụ án tranh chấp về dân sự được quy định tại Điều 26 và các vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án:

– Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định tại Điều 30 và các vụ án tranh chấp về lao động được quy định tại Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan:

– Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án được quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật.

– Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án được quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;

Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm:

– Đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác;

– Tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án;

– Văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.

Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.

– Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

– Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

– Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

– Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;

– Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

– Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

2.3. Các quyết định trong thời hạn chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, tùy từng trường hợp mà Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

– Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

– Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

– Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

– Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa.

Trường hợp có lý do chính đáng thì Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2.4. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Khi tiến hành hòa giải theo thủ tục quy định tại Khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.

Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

2.5 Quyết định đưa vụ án ra xét xử

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

 

3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử là gì?

Xét xử là hoạt động đặc trưng của Tòa án, nhân danh quyền lực nhà nước nhằm xem xét, đánh giá và phán quyết về tính hợp pháp của vụ án, là giai đoạn cuối cùng theo quy định trong quá trình tố tụng hình sự.

Theo quy định tại 462, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:

– Đưa vụ án ra xét xử;

– Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

– Tạm đình chỉ vụ án;

– Đình chỉ vụ án.

Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.

Tại điều 464 nêu rõ: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:

– Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm;

– Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.

Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.

Từ các quy định trên, có thể hiểu quyết định đưa vụ án ra xét xử là văn bản do Thẩm phán được phân công xét xử đưa ra, là cơ sở để mở phiên tòa xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm.

4. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự?

4.1. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

theo Khoản 1 Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định, Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm phải ghi rõ:

– Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

– Xét xử công khai hay xét xử kín;

– Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;

– Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo;

– Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có);

– Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

– Họ tên người bào chữa (nếu có);

– Họ tên người phiên dịch (nếu có);

– Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;

– Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.

4.2. Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung:

– Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

– Xét xử công khai hay xét xử kín;

 – Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

– Họ tên người bào chữa (nếu có);

– Họ tên người phiên dịch (nếu có);

– Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;

– Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.

– Tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định;

– Họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị;

– Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án;

– Họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).

4.3. Nhận xét về nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử

Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử sở thẩm và phúc thẩm là có sự khác nhau, xuất phát từ sự khác biệt trong tính chất giữa xét xử sơ thẩm và xét sử phúc thẩm.

 

Việc quy định về nội dung bắt buộc trong quyết định này có ý nghĩa trong quá trình xét xử của Tòa án, biểu thị tính chặt chẽ, thống nhất, và xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan trong quyết định.

Một điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là đã quy định về nội dung của quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm mà trước đó Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 chưa hề có quy định này.

Về cơ bản, nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm không có sự khác biệt so với quy định tại Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

5. Quy định về giao quyết định đưa vụ án ra xét xử?

Điều 286 Bộ luật tố tụng đã quy định nghĩa vụ giao quyết định như sau:

Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa.

Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.

Khoản 3, Điều 346 cũng có quy định:  Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

Đánh giá chung cho thấy, cơ chế bảo đảm quyền nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử của bị cáo là còn thiếu, chưa rõ ràng so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, trong khi đây là một quyền cực kỳ quan trọng.  Để bảo đảm cho việc này được thực hiện nghiêm túc và bảo đảm quyền lợi cho bị cáo trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện không đúng, không thực hiện nghĩa vụ của mình, thì yêu cầu đặt ra là phải có hệ quả pháp lý cho việc đó. Trước đây, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ghi nhận hệ quả này như sau: “….Trong trường hợp bị cáo chưa được giao nhận bản Cáo trạng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 và Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 182 của Bộ luật này và nếu bị cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa” (Điều 201 BLTTHS 2003). Như vậy, hệ quả pháp lý khi bị cáo không nhận được bản Cáo trạng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng thời hạn quy định là bị cáo có quyền yêu cầu hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015,đã loại bỏ quy định này. Theo đó, không còn căn cứ để bị cáo yêu cầu Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa trong trường hợp chưa nhận được bản Cáo trạng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Việc giao quyết định đưa vụ án ra xét xử là cơ sở để các chủ thể có liên quan được tiếp cận thông tin, nắm bắt được thông tin cần thiết, biết thời gian mở phiên tòa để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Trong quá trình tham gia tố tụng hình sự, quyền và trách nhiệm của thẩm phán là điều đáng chú ý, theo đó, tại Điều 45 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

– Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;

+ Tiến hành xét xử vụ án;

+ Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;

+ Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và những nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam;

+ Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;

+ Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa;

+ Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;

+ Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;

+ Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này.

– Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo