Quyết định 858/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải

Để áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành nhằm tăng cường quản lý chất lượng thiết kế và thi công mặt đường bê tôn nhựa nóng đối với các tuyển đường ô tô có quy mô giao thông lớn phải căn cứ theo quyết định số 858/QĐ-BGTVT. Và bài viết dưới đây sẽ làm rõ các yêu cầu đối với lớp mặt đường bê tông nhựa theo TCVN 8819:2011 và quyết định số 858/QĐ-BGTVT.

Quyết định 858 Qđ Bgtvttt

1.Vai trò của lớp bê tông nhựa trong kết cấu mặt đường

  • Kết cầu áo đường mềm gồm:

+ Tầng mặt làm bằng các vật liệu hạt hoặc các vật liệu hạt có trộn nhựa hay tưới nhựa đường trong đó BTN là phổ biến

+ Tầng móng làm bằng các loại vật liệu khác nhau.

+ Đặt trực tiếp trên khu vực tác dụng của nền đường hoặc trên lớp đáy mỏng

  • Tầng mặt áo đường mềm cấp cao có thể có nhiều lớp gồm:

+ Lớp tạo nhám, tạo phẳng hoặc lớp bảo vệ, lớp hao mòn ở trên cùng

+ Lớp mặt trên và lớp mặt dưới là các lớp chịu lực quan trọng tham gia vào việc hình thành cường độ của kết cấu áo đường mềm. Thường được thiết kế là các lớp BTN thông thường hoặc BTN polime (loại BTN tạo nhám, SMA,... được sử dụng hạn chế)

2. Cấu tạo và phân loại bê tông nhựa

  • Cấu tạo bê tông nhựa:

Là hỗn hợp bao gồm cốt liệu khoáng chất và chất liên kết là nhựa đường được phối hợp với nhau theo tỷ lệ hợp lý.

  • Phân loại bê tông nhựa

(1) Bê tông nhựa chặt, rải nóng: Là loại phổ biến trên thế giới và Việt Nam, thường dùng làm lớp mặt, độ rỗng dư từ 3-6%, nhiệt độ rải trên 120 độ C:

+ Sử dụng nhựa đặc thông thường (TCVN 8819:2011)

+ Sử dụng nhựa polime (22TCN 356-06 đang chuyển đổi sang TCVN) hoặc phụ gia biến tính (SBS,EVA,....)

(2) Bê tông nhựa rỗng: Thường dùng làm lớp mỏng, độ rỗng dư từ 7-12% (TCVN 8819:2011)

(3) Bê tông nhựa tạo nhám: Thường dùng để tạo nhám và thoát nước nhanh trên đường cấp cao và cao tốc, có độ rỗng dư đến 15-20%: Novachip, lớp phủ mỏng bê tông nhựa có độ nhám cao (22 TCN 345-06),

(4) Stone Mastic Asphalt (SMA): SMA là một hỗn hợp đá nhựa gồm cốt liệu khoáng có cấp phối gián đoạn và nhựa thông thường hoặc nhựa cải thiện làm chất dính kết, kết hợp thêm các phụ gia ổn định. Độ rỗng dư từ 3-6%. Dùng cho mặt đường lưu lượng lớn, tải trọng nặng, tạo nhám, kháng VHLBX và lớp phủ mặt cầu

(5) Gussaphalt: Là hỗn hợp của cốt liệu, bột khoáng và chất liên kết được thi công ở nhiệt độ từ 200-250 độ C và không cần lu lèn. Độ rỗng dư rất thấp và kín nước nên thường thích hợp làm lớp phủ mặt cầu (đặt biệt là cầu thép) .....

3.Yêu cầu về điều kiện thi công bê tông nhựa

– Chỉ được tiến hành thi công bê tông nhựa khi bên ngoài có nền nhiệt độ lớn hơn 15 độ C. Khi trời mưa hoặc có thể mưa thì không được thi công. Cần chắc chắn việc thi công rải và lu lèn được hoàn thành vào ban ngày. Trong trường hợp đặt biết phải thi công vào buổi tối cần phải có đầy đủ trang thiết bị chiếu sáng nhằm đảm bảo chất lượng cũng như an toán lao động trong quá trình thi công và giám sát thi công.

4. Yêu cầu về công đoạn thi công bê tông nhựa

Trước khi tiến hành công đoạn thi công cần phải rà soát kiểm tra đầy đủ thông tin,khảo sát khu vực thi công, yêu cầu của công trình thi công. Xác định rõ yêu cầu về chất lượng cũng khối lượng bê tông nhựa. Kiểm tra hệ thống máy móc dụng cụ, nhân lực tránh thiếu sót hoặc hỏng hóc trong quá trình thi công.

4.1.Chuẩn bị mặt bằng thi công bê tông nhựa

– Trước khi tiến hành cần làm vệ sinh bề mặt rải thảm một cách sạch sẽ tránh các vật liêu, rác… rơi vãi trên bề mặt. Làm sạch bằng sử dụng máy quét, máy thôi bụi, vòi xịt nước ( nếu bắt buộc phải dùng ) thi cần phải hong khô sau khi xịt. Bề mặt thi công phải rộng hơn sang mỗi bên lề ít nhất là 20cm so với bề rộng sẽ được tưới hoặc bám dính.

– Bề mặt cũ cần phải được tu sửa các cỗ lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh mặt. Nếu dùng bê tông nhựa nguội thì cần tiến hành tư sửa trước ít nhất 15 ngày còn là bê tông nhựa nóng thì phải hoàn thành trước ít nhất là một ngày.

– Cần phải đảm bảo cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dọc với các sai số trong phạm vi cho phép theo đúng tiêu chuẩn quy định yêu cầu về điều kiện thi công bê tông nhựa

4.2. Tưới vật liệu thấm bám hoặc dính bám

– Trước khi rải bê tông nhựa phải tưới vật liệu thấm bám hoặc dính bám.

– Tưới vật liệu thấm bám: tưới trên mặt các lớp móng không dùng nhựa (cấp phối đá dăm, cấp phối đá gia cố xi măng…), tuỳ thuộc trạng thái bề mặt (kín hay hở) mà tưới vật liệu thấm bám với tỷ lệ từ 0,5 lít/m2 đến 1,3 lít/m2. Dùng nhựa lỏng đông đặc vừa MC30, hoặc MC70 (TCVN 8818- 1:2011) để tưới thấm bám. Nhiệt độ tưới thấm bám: với MC30 là 45 0C±100C, với MC70 là 700C±100C. Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ để nhựa lỏng kịp thấ m sâu xuống lớp móng độ 5-10 mm và đủ để cho dầu nhẹ bay hơi, do Tư vấn giám sát quyết định, thông thường sau khoảng 1 ngày theo đúng yêu cầu điều kiện thi công bê tông nhựa

– Tưới vật liệu bám dính: tưới nước lên mặt lớp bê tông nhựa cũ, sử dụng lớp nền bê tông nhựa (hỗn hợp bê tông nhựa, thấm nhựa, láng bê tông nhựa …) hoặc tưới nước lên bề mặt lớp bê tông nhựa đã rải. Tùy theo tình trạng bề mặt (kính hoặc hở) và tuổi của mặt đường cũ, tưới vật liệu kết dính theo một tỷ lệ thích hợp. Sử dụng nhũ tương cation phân giải chậm CSS1-h (TCVN 8817-1: 2011), tỷ lệ 0,3L / m2 đến 0,6L / m2, có thể thêm nước trong vào nhũ tương (tỷ lệ 1/2 nước, 1/2 nhũ tương) Khuấy đều trước khi tưới. Hoặc sử dụng nhựa lỏng đông kết nhanh RC70 (TCVN 8818-1: 2011) để tưới bám dính với tỷ lệ từ 0,3 lít / mét vuông đến 0,5 lít / mét vuông. Thời gian từ khi tưới nước đến khi rải lớp nhựa đường phải đủ (tách nhũ tương CSS1-h hoặc đóng rắn nhựa lỏng RC70) do tư vấn giám sát xác định, thường ít nhất là 4 giờ. Khi sử dụng vào ban đêm hoặc thời tiết ẩm ướt, Nhũ tương tách nhanh CRS -1 (TCVN 8817-1: 2011) có thể được sử dụng để tưới nhớt với tỷ lệ từ 0,3 lít / mét vuông đến 0,5 lít / mét vuông.

– Chỉ được dùng thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát được liều lượng và nhiệt độ của nhựa tưới dính bám hoặc thấm bám. Không được dùng dụng cụ thủ công để tưới.

– Chỉ khi bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ theo phần một, chất kết dính hoặc chất hấp thụ mới được sử dụng. Không tưới khi trời gió, mưa, sắp mưa. Các vật liệu tưới dính hoặc thấm phải được trải đều trên bề mặt, nếu thiếu phải dùng bình phun cầm tay để tưới bổ sung, và loại bỏ phần thừa.
– Vị trí mở rộng và cao độ hai bên đường phải phù hợp với thiết kế. Kiểm tra độ cao bằng máy đo độ cao để phụ hợp với điều kiện thi công bê tông nhựa. Khi có các mối nối ở cả hai phía, chiều cao trải phải được đánh dấu và phủ một lớp nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) lên tường đá.
– Khi sử dụng máy rải có chức năng tự động điều chỉnh độ cao, bạn cần chuẩn bị kỹ lưỡng đường chuẩn (hoặc nắn đường chuẩn, và dải phân cách theo mép đường thật chặt, hoặc dùng dầm làm đường chuẩn dọc theo vỉa hè Sau khi được đo chính xác, mép của dải sẽ được trải rộng). Kiểm tra độ cao bằng máy đo độ cao. Khi lắp đặt hệ thống nâng tiêu chuẩn cho máy rải, phải tuân thủ chính xác hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị và phải đảm bảo cảm biến làm việc ổn định với hệ thống cao độ chuẩn này

4.3. Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa

– Sử dụng xe ben để vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa. Chọn xe có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất, máy rải và cự ly vận chuyển của trạm trộn để đảm bảo tính liên tục, nhịp nhàng của từng công đoạn.
– Phải lập kế hoạch vận chuyển thích hợp sao cho nhiệt độ mà hỗn hợp đến vị trí phân phối không thấp hơn nhiệt độ quy định điều kiện thi công bê tông nhựa
– Thùng vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải được đậy kín, sạch sẽ, rải đều một lớp mỏng dung dịch xà phòng (hoặc dầu chống dính) lên thành và đáy thùng. Không sử dụng nhiên liệu, dầu diesel hoặc dung môi hòa tan nhựa đường để làm sạch đáy và thành xe. Phương tiện phải được phủ một tấm bạt.
– Mỗi xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải có hướng dẫn của nhà máy khi rời trạm trộn, ghi rõ nhiệt độ và thể tích của hỗn hợp, chất lượng của hỗn hợp (đánh giá trực quan về độ đồng nhất), thời điểm xe rời trạm trộn và xe đến địa điểm của phương tiện, tên người lái xe.
-Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu của máy rải phải kiểm tra nhiệt độ của hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ của hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ quy định cho công đoạn đổ hỗn hợp từ xe thì phải bỏ

4.4. Rải hỗn hợp bê tông nhựa

– Hỗn hợp bê tông nhựa được rải bằng máy chuyên dụng, nên sử dụng máy rải có hệ thống điều chỉnh độ cao tự động. Trừ những chỗ hẹp cục bộ không rải máy được thì tiến hành rải thủ công theo quy định.

-Tùy theo độ rộng của đường, nên sử dụng 2 (hoặc 3) máy rải cùng lúc 2 (hoặc 3) máy rải. Các giàn rải phải đặt cách nhau từ 10 đến 20 m. Trong trường hợp rải đơn, thứ tự rải cần được sắp xếp sao cho khoảng cách giữa các đầu của các sọc rải trong ngày càng ngắn càng tốt.

– Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.

-Xe chở hỗn hợp bê tông nhựa chuyển động lùi vào phễu của máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển xô đổ từ từ hỗn hợp vào giữa phễu của máy rải. Khi xe ở số 0, máy rải sẽ từ từ đẩy xe về phía trước cùng với máy rải. Khi hỗn hợp bê tông nhựa được phân bố đều dọc theo trục quay của máy rải và ngập đến 2/3 chiều cao của trục quay, máy rải sẽ di chuyển về phía trước dọc theo rãnh đã định. Trong quá trình rải, luôn thường xuyên để hỗn hợp ngập 2/3 chiều cao của guồng xoắn.

– Trong quá trình rải hỗn hợp bê tông nhựa bắt buộc phải để thanh đầm (hoặc bộ phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động theo điều kiện thi công bê tông nhựa

– Dựa vào bề dày của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải sao cho phù hợp để tránh hiện tượng bề mặt bị nứt, bị xé rách, không đ ều. Tốc độ rải phải được tư vấn giám sát chấp thuận và phải được giữ đều trong quá trình rải

-. Phải thường xuyên dùng thanh sắt đã được làm dấu để kiểm tra bề dày đã rải. Đối với máy không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để chiều dày lớp bê tông nhựa không bị thay đổi.

– Khi máy rải đang thi công, sắp xếp công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc như:

+ Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn;

+ Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải.

– Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ 5 -7 m mới được ngừng hoạt động.

– Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 ‰ phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông nhựa từ chân dốc đi lên theo điều kiện thi công bê tông nhựa

– Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ) thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa v à cho phép dùng máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp bê tông nhựa còn lại.

– Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:

+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa;

+ Nếu lớp bê tông nhựa đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu y êu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu và san bỏ hỗn hợp bê tông nhựa ra ngoài phạm vị mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.

– Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ) cần tuân theo quy định sau:

+Dùng xẻng xúc hỗn hợp bê tông nhựa và đổ thấp tay, không được hất từ xa để tránh hỗn hợp bị phân tầng;

+ Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp bê tông nhựa thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày dự kiến bằng 1,35 ÷ 1,45 bề dày lớp bê tông nhựa thiết kế (xác định chính xác qua thử nghiệm lu lèn tại hiện trường);

+ Việc rải thủ công cần tiến hành đồng thời với việc rải bằng máy để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết nối.

– Mối nối ngang:

+ Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục đường. Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt theo điều kiện thi công bê tông nhựa

+ Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m.

+ Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối thiểu 25 cm.

– Mối nối dọc:

+ Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng vật liệu tưới

dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải;

+ Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.

+ Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới được bố trí sao cho các đường nối dọ c của lớp trên cùng của mặt đường bê tông nhựa trùng với vị trí các đường phân chia các làn giao thông hoặc trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.

4.5. Lu lèn lớp hỗn hợp bê tông nhựa sau thi công

– Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh thép nặng 10- 12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải.

Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách phối hợp các máy lu sau:

+ Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh thép;

+ Lu rung phối hợp với lu bánh thép;

+ Lu rung phối hợp với lu bánh hơi.

5. Dịch vụ tư vấn Luật ACC

Trên đây là các yêu cầu về điều kiện thi công bê tông nhựa mà bạn nên biết để có thể đặt được hiệu quả công trình như mong muốn. Để biết thêm thông tin chi tiết cũng như sử dụng các sản phẩm về bê tông nhựa quý khách hàng vui lòng để lại thông tin hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi thông qua https://accgroup.vn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo