Quyết định 3519 của kho bạc nhà nước

QUYẾT ĐỊNH 

 

 BAN HÀNH QUY TRÌNH XỬ LÝ, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, CHỨNG TỪ CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 

 

 TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC 

 

 Căn cứ Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2020; 

 

 Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính; 

 

 Căn cứ quyết định số 1491/QĐ-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020; 

 

 Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; 

 

 Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. 

  Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; 

 

 Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm soát chi.  

Tổng hợp 20 nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà nước

 QUYẾT ĐỊNH: 

 

 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xử lý, luân chuyển hồ sơ, chứng từ các khoản chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Sở Giao dịch KBNN (gọi tắt là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh). 

 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Tổng cục trưởng Kho bạc Nhà nước Ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất  kiểm soát  chi ngân sách, ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; Công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02 tháng 3 năm 2016 Hướng dẫn triển khai Cơ chế một cửa và Cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống KBNN; Công văn số 4458/KBNN-THPC ngày 18/10/2016  hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống KBNN. 

  Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kiểm soát chi, Vụ trưởng  Kế toán nhà nước, Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Kho bạc Nhà nước  tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm: thi hành quyết định này./. 

 

  

 Người nhận: 

 - như điều 3; 

 - Vụ PTTH, Vụ CNTT; 

 - Sao lưu: VT, KSC (80 bản).  

  1. TỔNG GIÁM ĐỐC 

 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 

 

 

 

 THỦ TỤC 

 

 XỬ LÝ, CHUYỂN CHUYỂN HỒ SƠ, PHIẾU GIẢI THÍCH TỪ  NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO KHÁCH DU LỊCH TRONG TỈNH 

 (Kèm theo Quyết định số 3519/QĐ-KBNN ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Kho bạc Nhà nước) 

 

 Chương I 

 

 QUY ĐỊNH CHUNG 

 

 Phần 1. Phạm vi  và Đối tượng Ứng dụng 

 

  1. Phạm vi cài đặt 

 

 Quy trình này hướng dẫn nguyên tắc thực hiện, nguyên tắc phân công nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi giữa Cục Kiểm soát chi và Cục Kế toán nhà nước; hướng dẫn quy trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ tài liệu, trả kết quả và lưu trữ hồ sơ của các đơn vị giao dịch tại KBNN  tỉnh, Sở giao dịch chứng khoán KBNN theo phương thức giao dịch trực tiếp hoặc  qua hệ thống DVC, bao gồm: hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán cam kết; hồ sơ chứng từ các khoản chi ngân sách nhà nước (chi đầu tư cơ bản, chi thường xuyên, chi từ tài khoản tiền gửi); văn bản xác nhận vốn nước ngoài; Hồ sơ, chứng từ GTGT đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi; nhận thấy sự cần thiết của tiền bạc. 

  1. Đối tượng áp dụng 

 

 kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố quản lý tập trung; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Kho bạc Nhà nước tỉnh) và các cán bộ được giao nhiệm vụ liên quan đến quá trình giao dịch và luân chuyển hồ sơ, chứng từ  chi ngân sách nhà nước cho Kho bạc tỉnh,  gồm: 

 

  1. a) Thủ trưởng Kho bạc tỉnh 

 

  1. b) Kế toán trưởng/Kế toán trưởng được ủy quyền. 
  2. c) Trưởng phòng Kiểm soát chi/Vụ trưởng Vụ Kế toán nhà nước 

 

 đ) Giám định viên.  e) Cán bộ nộp tiền (thủ quỹ).  

 Điều 2. Giải thích từ ngữ và viết tắt 

 

  1. ANQP: Quốc phòng an ninh  

 

  1. AP: Phân hệ quản lý chi phí 

 

  1. BA: Mô-đun quản lý phân bổ ngân sách 

 

  1. NTP: Chương trình mục tiêu quốc gia 

 

  1. PO: Mô-đun Cam kết Thanh toán 

 

  1. ODA: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức. 
  2. PMU: Ban quản lý dự án 

 

  1. CKC: Cam kết chi 

 

  1. DVC: Trang thông tin trực tuyến Dịch vụ công Kho bạc Nhà nước 

 

  1. Đơn vị giao dịch: Đơn vị sử dụng ngân sách; Chủ đầu tư; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý dự án; Chủ dự án; Các đơn vị, tổ chức khác đăng ký và sử dụng tài khoản với Kho bạc Nhà nước. 
  2. GTGC: Bản ghi doanh thu, Bản ghi chi phí 

 

  1. Thủ quỹ: Thủ quỹ là cán bộ của Vụ Kế toán Nhà nước và Vụ Kiểm soát chi chịu trách nhiệm  kiểm soát, hạch toán và thanh toán các khoản chi của ngân sách Nhà nước. 
  2. GL: Hệ thống con sổ cái 

 

 14: Ủy quyền trang web: Ủy quyền trang web 

 

  1. Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước 

 

  1. KSC: Kiểm soát chi phí 

 

  1. KTT: Kế toán trưởng/Kế toán trưởng 

 

  1. Trưởng phòng: Trưởng phòng Kiểm soát chi/Vụ trưởng Vụ Kế toán Nhà nước 

 

  1. Ngân sách Nhà nước: Ngân sách Nhà nước 

 

  1. NSĐP: NSĐP 

 

  1. Ngân sách Trung ương: Ngân sách Trung ương 

 

  1. TCS: Hệ thống quản lý thu ngân sách nhà nước 

 

  1. Tài khoản: Tài khoản tiền gửi 

 

  1. XDCB: xây dựng cơ bản 

 

  1. YCTT: Yêu cầu thanh toán 

 

  1. VAT: Thuế giá trị gia tăng 

 

 Điều 3. Nguyên tắc thực hiện 

 

  1. Từng khoản chi của NSNN (chi đầu tư cơ bản, chi thường xuyên, chi trên tài khoản tiền gửi) sẽ được  thực hiện ở tất cả các khâu của quy trình kiểm soát thanh toán bởi TCDN, Phòng Kiểm soát chi và Phòng Kế hoạch nhà nước thuộc KBNN cấp tỉnh. . Thanh toán khi nhận hồ sơ, kiểm soát cam kết chi, kiểm soát chi, hạch  toán, thanh toán, GTGC, trả kết quả cho đơn vị giao dịch (Báo Nợ), đối chiếu, xác nhận số dư, đặt cọc trả lãi  và thu phí dịch vụ thanh toán ô giao dịch, xử lý báo cáo tín dụng ngân hàng, chuyển nguồn, sửa chữa sai sót (nếu có).  
  2. Về cơ chế kiểm soát chi, hồ sơ kiểm soát chi, nội dung kiểm soát chi, thời hạn kiểm soát chi, nguyên tắc kiểm soát chi, tài khoản, biểu mẫu báo cáo, cách thức đăng ký chứng từ thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Tài chính. quy định có liên quan của pháp luật hiện hành  (chi tiết một số văn bản theo phụ lục ban hành kèm theo quy trình này).  3. Thủ tục gửi vật phẩm, tài liệu đến Kho bạc Nhà nước: Đơn vị giao dịch gửi  trực tiếp đến Kho bạc Nhà nước hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia của cơ sở. các đơn vị  tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc. 
  3. Giao dịch điện tử trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến Kho bạc Nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc rõ ràng, trung thực, bảo mật, hiệu quả, bảo đảm  quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, theo quy định của pháp luật. về giao dịch điện tử; đồng thời đảm bảo các yêu cầu về quy trình nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật trong giao dịch điện tử theo quy định của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (theo phân cấp). 
  4. Quy trình tiếp nhận, kiểm soát và xử lý hồ sơ, chứng từ của đơn vị giao dịch  KBNN phải  nhanh chóng, thiết thực, đúng quy định. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện một lần (nếu có) trong  quá trình xử lý hồ sơ. 
  5. TCDN thực hiện các  giao dịch thông qua dịch vụ công trong công tác kiểm soát chi theo quy định tại Quy trình này. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra, xử lý hồ sơ, tài liệu hàng ngày trên hệ thống DVC, đảm bảo  hồ sơ, tài liệu tiếp nhận trên hệ thống DVC được xử lý kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.  7. Trường hợp đơn vị giao dịch trực tiếp với Kho bạc, quá trình phê duyệt hồ sơ, chứng từ giấy đồng thời phê duyệt đề nghị thanh toán trên hệ thống TABMIS hoặc Kho bạc tỉnh có thể tiến hành phê duyệt hồ sơ, chứng từ. yêu cầu thanh toán trong hệ thống TABMIS sau này tùy theo tình hình thực tế.  
  6. Trong quá trình kiểm soát, trường hợp phát hiện  khoản chi không đủ điều kiện theo quy định, KBNN ra Thông báo từ chối thanh toán (đối với khoản chi định kỳ), Thông báo từ chối hạch toán thuế GTGT, Thông báo Phiếu từ chối Yêu cầu chi, Thông báo kết quả tra soát thanh toán (đối với Khoản chi đầu tư) theo mẫu quy định trình Chi cục trưởng/Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước tỉnh ký duyệt và ký số (đối với đơn vị tham gia). tham gia hệ thống DVC) hoặc ký bằng văn bản  (đối với đơn vị giao dịch trực tiếp)  gửi cho đơn vị giao dịch. 
  7. Thời gian xử lý hồ sơ 

 

 Thời gian xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm KBNN nhận đủ hồ sơ, tài liệu từ  đơn vị giao dịch và hồ sơ, tài liệu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật cho đến khi hoàn thành xử lý thanh toán  cho đơn vị giao dịch.  

 - Đối với đề nghị cam kết chi: 

 

 Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giao dịch và nhập báo giá giao dịch vào hệ thống TABMIS.  

 - Đối với chi phí thường xuyên: 

 

 Đối với trường hợp thanh toán tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc 

 

 Đối với  thanh toán: Ít nhất 02 ngày làm việc. 

  Đối với các khoản chi  tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch mà Kho bạc Nhà nước không phải thực hiện kiểm soát chi: Không quá 01 ngày làm việc.  

 Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức trả trước, kiểm soát sau: Trong vòng 01 ngày làm việc.  - Đối với chi đầu tư: 

 

 Đối với  tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc. 

  Đối với  thanh toán: Ít nhất 03 ngày làm việc.  

 Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức trả trước, kiểm soát như sau: Trong vòng 01 ngày làm việc.  

 - Đối với chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước: 

 

 Đối với  tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc. 

  Đối với  thanh toán: Ít nhất 02 ngày làm việc.  Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức trả trước, kiểm soát sau: Trong vòng 01 ngày làm việc. 

  - Đối với việc kiểm soát, xác nhận vốn nước ngoài: chậm nhất 03 ngày làm việc. 

  - Đối với giá trị ghi sổ vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc ngân sách Nhà nước: Chậm nhất 02 ngày làm việc. 

  - Xử lý lỗi thanh toán: Trong vòng 03 ngày làm việc, GDV phối hợp với đơn vị giao dịch xử lý  hoàn trả, nhằm đảm bảo thời hạn thanh toán cho người thụ hưởng. 

  Lưu ý: Các chứng từ và biên lai nhận được sau 15:00 sẽ được  xử lý vào ngày làm việc tiếp theo. 10. Dấu “Kế toán”, “SGDCK” (đối với Sở giao dịch chứng khoán) được sử dụng trong  nghiệp vụ kế toán, thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước và trong các giao dịch với khách hàng của Cục Kế toán Nhà nước và Cục Kiểm soát chi  (sau đây gọi  là dấu được gọi là "Kế toán"). 

 Việc quản lý dấu “Kế toán”, con dấu phải thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính và giao kế toán nhà nước quản lý. . 

 Đặc biệt, các chứng từ đặt hàng thuộc phạm vi kiểm soát chi vốn đầu tư (giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy đề nghị xác nhận khoản chi vốn phi mậu dịch hợp lệ) phải được KBNN xác nhận. 

  1. Quy trình đăng ký mới, đăng ký thay đổi thông tin sử dụng dịch vụ công; quy trình đăng ký sử dụng tài khoản và thủ tục phong tỏa, đóng tài khoản thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Kho bạc. 

 Điều 4. Nguyên tắc phân công nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi giữa Cục Kiểm soát chi và Cục Kế toán nhà nước 

 

  1. Vụ Kiểm soát chi 

 

 - Kiểm soát việc thanh toán  chi đầu tư xây dựng TSCĐ được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch  đầu tư công hàng năm, bao gồm:  vốn tập trung đầu tư xây dựng TSCĐ, vốn trái phiếu nhà nước và vốn hỗ trợ, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn chương trình mục tiêu, vốn kế hoạch... và các nguồn vốn khác dành cho công tác quản lý như:  vốn quảng cáo trên truyền hình, vốn xổ số kiến ​​thiết, vốn bảo hiểm xã hội,  vốn từ tái phát triển và quản lý nhà, đất của Nhà nước.  

 - Trường hợp dự án xây dựng được đầu tư từ nhiều nguồn vốn, bao gồm cả  chi đầu tư và nguồn vốn chi thường xuyên (chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu được phân bổ cả nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn thường xuyên). thường xuyên) giao cho Phòng Kiểm soát  kiểm soát.  - Kiểm soát việc thanh toán  chi phí dự toán, quyết toán toàn bộ của Hội đồng quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Hội đồng quản lý dự án  xây dựng khu vực, Hội đồng quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án, cơ quan phát triển quỹ đất, hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 

  - Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký  sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản, sửa mẫu dấu,  chữ ký, phong tỏa, đóng tài khoản của đơn vị chủ trì; sau đó gửi hồ sơ về Kế toán Nhà nước để xử lý theo quy định.  

 - Thực hiện quy trình chuyển tiền (tiền mặt, chuyển khoản) vào tài khoản của đơn vị giao dịch được phân công quản lý. 

  - Xử lý lệnh thanh toán trên các chương trình thanh toán: 

 

 Xử lý các lệnh thanh toán đến, đi cho đơn vị chịu trách nhiệm quản lý  các chương trình thanh toán liên kho bạc. Xử lý các lệnh thanh toán liên ngân hàng của đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, xử lý các lệnh thanh toán đến trên chương trình giao diện thanh toán liên ngân hàng.  Đối với chương trình thanh toán song phương (nếu có), xử lý  lệnh thanh toán đi của đơn vị được phân công quản lý. 

  - Theo dõi, quản lý  tài khoản chờ thanh toán, tài khoản lỗi thanh toán, trong đó chi tiết  tài khoản theo mã đơn vị quan hệ ngân sách, cụ thể: 9095579 - Phòng Kiểm soát chi. Đơn vị KBNN có thể theo dõi chi tiết tài khoản này theo nhu cầu quản lý của mình. 

 Trong đó, KBNN Hà Nội sử dụng 03 mã số: 9095580 - Cục Kiểm soát chi Trung ương 1; 9095581 - Ban Kiểm soát chi Trung ương 2; 9095582 - Phòng Kiểm soát Chi tiêu Địa phương. 

 Trong đó, Kho bạc Nhà nước TP.HCM sử dụng 02 mã số: 9095582 - Phòng Kiểm soát chi địa phương; 9095583 - Phòng Kiểm soát Chi tiêu Trung ương.  - Tiếp nhận đăng ký rút tiền mặt của đơn vị giao dịch từ Phòng Kiểm soát chi (đối với  đơn vị trực tiếp giao dịch), chuyển Tổng Kế toán Nhà nước  để thông báo cho Ngân hàng.  

 - Nhập dự toán trên hệ thống TABMIS và các ứng dụng khác (nếu có) thuộc trách nhiệm của KBNN đối với  nhiệm vụ của bộ phận kiểm soát chi được giao quản lý, kiểm soát chi. 

  - Thực hiện hạch toán  dự toán,  chi NSNN, giá trị tăng thêm của NSNN do đơn vị có trách nhiệm quản lý theo chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. 

 - Quản lý việc chuyển nguồn kinh phí ngân sách từ đơn vị giao dịch được giao quản lý.  

 - Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản, trả lãi tiền gửi và thu phí dịch vụ thanh toán từ đơn vị giao dịch thuộc trách nhiệm của phòng kiểm soát chi chịu trách nhiệm quản lý với đơn vị giao dịch, đồng thời phối hợp với Vụ Kế toán Nhà nước  đối chiếu,  báo cáo và tổng hợp tình hình thực hiện các  nghiệp vụ phát sinh của Kho bạc Nhà nước tỉnh.  2. Vụ Kế toán Nhà nước 

 

 Kiểm soát việc thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước, bao gồm vốn sự nghiệp, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn chương trình mục tiêu, vốn sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất..., vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vốn, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài  dự toán chi thường xuyên. 

  - Kiểm soát thanh toán các khoản chi từ Tài khoản toàn cầu (trừ các tài khoản đã giao cho Phòng Kiểm soát chi kiểm soát thanh toán tại Mục 2 Điều 4 Quy trình này). 

  - Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký  sử dụng tài khoản, thêm tài khoản và sửa đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký, phong tỏa và tất toán tài khoản của đơn vị chịu trách nhiệm quản lý. Xử lý hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản, phong tỏa và tất toán tài khoản của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước. - Tiếp nhận và xử lý đăng ký sử dụng dịch vụ công cho các đơn vị giao dịch tại KBNN.  

 - Thực hiện quy trình chuyển tiền (tiền mặt, chuyển khoản) vào tài khoản của đơn vị giao dịch được phân công quản lý. 

  - Xử lý lệnh thanh toán trên các chương trình thanh toán: 

 

 Xử lý các lệnh thanh toán đến, đi cho đơn vị chịu trách nhiệm quản lý  các chương trình thanh toán liên ngân hàng, liên kho bạc. Đặc biệt, lệnh nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước trên chương trình thanh toán liên ngân hàng do Thủ trưởng Kế toán Nhà nước nhận.  

 Đối với chương trình thanh toán song phương (nếu có), xử lý  lệnh thanh toán đi của đơn vị chủ quản; Nhận chứng từ báo có từ ngân hàng chuyển  cho dịch vụ xử lý theo  luồng đã  duyệt để thanh toán.  - Theo dõi, quản lý các tài khoản chờ thanh toán, tài khoản sai sót trong thanh toán, trong đó chi tiết  tài khoản theo mã đơn vị quan hệ ngân sách, cụ thể: 9095578 ​​- Vụ Kế toán Nhà nước. Đơn vị KBNN có thể theo dõi chi tiết tài khoản này theo nhu cầu quản lý của mình. 

 - Quản lý tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của Kho bạc Nhà nước với hệ thống ngân hàng; Tổng hợp, đối chiếu số dư (kể cả các khoản do Ban Kiểm soát chi thực hiện), đối chiếu các khoản phải trả,  lãi phải thu với  hệ thống ngân hàng; Quản lý các tài khoản đi, đến liên Kho bạc, tài khoản thu  chi  và quyết toán vốn. 

  - Nhận đăng ký rút tiền  trên hệ thống DVC; tiếp nhận đăng ký rút tiền mặt của đơn vị giao dịch với Vụ Kế toán Nhà nước (đối với  giao dịch trực tiếp); tổng hợp nhu cầu rút tiền mặt về Phòng Kiểm soát chi và Vụ Kế toán Nhà nước để thông báo cho ngân hàng.  

 - Nhập dự toán trên hệ thống TABMIS và các ứng dụng khác (nếu có) thuộc trách nhiệm của KBNN đối với  nhiệm vụ của phòng kế toán được phân công quản lý, kiểm soát chi.  - Thực hiện hạch  toán dự toán, các khoản chi NSNN, các khoản chi NSNN của các đơn vị có nhiệm vụ quản lý theo chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN. 

  - Quản lý việc chuyển nguồn  kinh phí từ các đơn vị giao dịch được giao quản lý. 

  - Tổng hợp, đối chiếu số liệu chi tiền mặt (bao gồm cả số liệu chi tiền mặt từ Phòng Kiểm soát chi) với Phòng Ngân quỹ.  

 - Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản, trả lãi tiền gửi và thu phí dịch vụ thanh toán từ các đơn vị giao dịch thuộc trách nhiệm  Kế toán nhà nước  quản lý; tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các  nghiệp vụ phát sinh của KBNN cấp tỉnh.  

 - Ngoài các nhiệm vụ liên quan đến  kiểm soát chi (nêu trên), Vụ Kế toán Nhà nước còn thực hiện các nhiệm vụ sau: Thu, chi NSNN (nghiệp vụ chứng từ đi)  từ các cơ quan quản lý thu, chi ngân sách (cơ quan tài chính, cơ quan thu), bao gồm:  thu,  chi;  chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách; thanh toán được thực hiện bằng lệnh chuyển tiền; hoàn trả  khoản thu ngân sách nhà nước, nộp hoàn thuế giá trị gia tăng;  vay  trong nước,  trả nợ gốc và lãi vay (bao gồm cả trả nợ trái phiếu địa phương và trái phiếu bán lẻ). 3. Đối với các công việc phát sinh khác, tùy theo tình hình thực tế, Giám đốc KBNN tỉnh phân công công việc giữa 02 bộ phận Kiểm soát chi và Kế toán nhà nước theo nguyên tắc trên để đảm bảo việc kiểm soát, thanh toán. các đơn vị cần xử lý. chặt chẽ, kịp thời, đúng quy định của pháp luật  và phù hợp với tình hình thực tế đối với KBNN tỉnh.  

 Chương II 

 

 QUY ĐỊNH  

 

 Điều 5. Quy trình tiếp nhận hồ sơ kiểm soát chi 

 

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước 

 

 Bước 1: Vụ Kiểm soát chi, Vụ Kế toán nhà nước  lập Sổ theo dõi hồ sơ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy trình này. GDV  kiểm tra hồ sơ, tài liệu hỗ trợ đảm bảo đúng số lượng, đúng chủng loại hồ sơ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tính logic về mặt thời gian của hồ sơ, tài liệu.  

 Bước 2: GDV nhập hồ sơ trên hệ thống DVC (chức năng nộp hồ sơ  trực tiếp) để tạo mã hồ sơ 

 

 - Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ, không đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định, GDV nhập thông tin yêu cầu đơn vị giao dịch hoàn thiện hồ sơ trên hệ thống DVC và hướng dẫn đơn vị giao dịch hoàn thiện hồ sơ giao dịch. với các quy định. GDV in Hướng dẫn điền đơn (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy trình này). Trường hợp yêu cầu không thuộc lĩnh vực  KBNN xử lý, TCDN lập phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết  theo mẫu số 03  kèm theo biên bản này. 

  - Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định 

 

 Hồ sơ được giải quyết và trả kết quả  ngay trong ngày, TCDN không phải cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy trình này. Trường hợp đơn vị giao dịch yêu cầu  có văn bản tiếp nhận yêu cầu và hẹn trả kết quả, TCDN phải  lập Phiếu tiếp nhận yêu cầu và hẹn trả kết quả trên Hệ thống DVC theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy trình này để gửi các đơn vị giao dịch. 

  Đối với hồ sơ có quy định về thời hạn giải quyết, TCDV tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả vào Hệ thống DVC theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy trình này để gửi cho đơn vị giao dịch. 

 Ghi chú: 

 

 - Các đơn vị giao dịch có thể xem trạng thái xử lý hồ sơ  nộp trực tiếp vào Kho bạc thông qua trang dịch vụ giao dịch dành cho đơn vị giao dịch. 

  - Trường hợp đơn vị chưa triển khai ứng dụng và cảnh báo rủi ro liên quan đến kiểm soát các khoản chi NSNN, đơn vị giao dịch không cập nhật tình hình, kết quả  quyết toán qua hệ thống DVC; Những trường hợp có thể giải quyết và trả kết quả  ngay trong ngày thì GDV vẫn phải  tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.  

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch nộp trực tuyến qua hệ thống DVC 

 

 Bước 1: GDV truy cập  hệ thống DVC của KBNN để kiểm tra (hồ sơ, tài liệu) đảm bảo đầy đủ về số lượng, loại hồ sơ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ,  thời gian logic hồ sơ, chứng từ. 

 bước thứ 2: 

 

 - Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ, không đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định thì TCHQ tiếp nhận hồ sơ, nhập  lý do từ chối đối với từng hồ sơ và ghi đầy đủ các yêu cầu đối với từng loại hồ sơ. của tài liệu. phải điền đầy đủ nội dung, hoàn thiện trên hệ thống DVC và chuyển trả  cho đơn vị giao dịch. Hệ thống DVC cập nhật  trạng thái “KBNN từ chối tiếp nhận hồ sơ” và tự động gửi kết quả từ chối tiếp nhận hồ sơ, chứng từ thanh toán cho đơn vị giao dịch, đồng thời hệ thống DVC tự động gửi e-mail thông báo thông báo giao dịch đơn vị từ chối  nhận hồ sơ. 

 - Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trên hệ thống DVC, TCDN tiếp nhận hồ sơ, hệ thống DVC cập nhật  trạng thái “KBNN đã  nhận hồ sơ” cho đơn vị giao dịch, đồng thời Hệ thống DVC sẽ tự động gửi email thông báo  đơn vị giao dịch đã nhận được yêu cầu. 

  1. Về việc xin lỗi và hoãn ngày trả kết quả 

 

 Trường hợp vì lý do bất khả kháng, KBNN không trả kết quả  hồ sơ của đơn vị trong thời hạn  ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và không trả kết quả, KBNN viết phiếu xin lỗi và hoãn ngày trả kết quả. Mẫu số 05 ban hành kèm theo thủ tục này.  

 Điều 6. Quy trình kiểm tra, phổ biến hồ sơ, hồ sơ đề nghị cam kết chi 

 

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước 

 

 Bước 1: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn tại Điều 5 quy trình này, TCDN kiểm tra Giấy đề nghị cam kết chi NSNN hoặc điều chỉnh Giấy đề nghị cam kết chi NSNN (dưới đây: (viết tắt  Giấy đề nghị cam kết chi NSNN) Giấy cam kết chi NSNN) theo quy định hiện hành và được nhập vào hệ thống TABMIS, nhập số cam kết chi vào Giấy  cam kết chi NSNN. 

  Sau khi kiểm tra Giấy đề nghị cam kết chi NSNN, TCDN gửi toàn bộ hồ sơ và Giấy đề nghị cam kết chi NSNN cho lãnh đạo phòng.  Bước 2: Trưởng phòng chấp hành kiểm tra hồ sơ, Giấy đề nghị cam kết chi NSNN, phê duyệt trên hệ thống TABMIS, sau đó chuyển trả hồ sơ, Giấy đề nghị cam kết chi NSNN cho TCDN để trình để lãnh đạo Kho bạc tỉnh  duyệt. 

 Nếu Chi cục trưởng từ chối, Chi cục trưởng ghi rõ lý do và trả lại hồ sơ, giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước để TCHQ xác minh, xử lý. Đồng thời từ chối phê duyệt trên hệ thống TABMIS. 

  Bước 3: Lãnh đạo Kho bạc tỉnh kiểm soát hồ sơ, Giấy đề nghị cam kết chi NSNN và  ký duyệt Giấy đề nghị cam kết chi NSNN. 

  Trường hợp Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh không phê duyệt, Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh phải ghi rõ lý do, trả lại hồ sơ và giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và báo cáo Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh. trưởng khoa khám và điều trị. GDV  hủy cam kết chi trên hệ thống.  

 Bước 4: Căn cứ thông tin phản hồi đã được xác thực về việc quản lý cam kết chi trên hệ thống TABMIS của Lãnh đạo phòng, TCDN gửi Đơn vị giao dịch 01 bản Giấy đề nghị cam kết chi NSNN; 01 liên tiếp theo quy định tại Quy trình này.  

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tuyến qua hệ thống DVC. 

 

 Bước 1: Sau khi  nhận được hồ sơ, chứng từ theo hướng dẫn tại Điều 5 của quy định này, TCDN in và trả 01 bản Giấy đề nghị cam kết chi NSNN (đối với chi thường xuyên), 02 bản Giấy đề nghị cam kết chi NSNN (đối với chi thường xuyên). cam kết Chi từ ngân sách nhà nước (đối với chi đầu tư) trên hệ thống DVC và  kiểm soát theo quy định hiện hành. 

  Sau khi kiểm tra Giấy đề nghị cam kết chi NSNN, TCDN nhập chứng từ trên hệ thống TABMIS, nhập số cam kết chi trên Phiếu cam kết chi NSNN, in lại toàn bộ hồ sơ và Giấy đề nghị cam kết chi NSNN cho Thủ trưởng cơ quan. Phòng. Bước 2: Trưởng phòng lưu trữ kiểm soát Giấy đề nghị cam kết chi  NSNN  phê duyệt trên hệ thống TABMIS và  trả lại hồ sơ, Giấy đề nghị cam kết chi NSNN của Tờ trình giáo dục trình Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước tỉnh. 

 Trường hợp Chi cục trưởng không phê duyệt, Chi cục trưởng nêu rõ lý do, trả lại hồ sơ và văn bản đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước để TCDN thẩm tra, xử lý. Đồng thời từ chối phê duyệt trên hệ thống TABMIS. 

  Bước 3: Lãnh đạo Kho bạc tỉnh  kiểm soát hồ sơ, Giấy đề nghị cam kết chi NSNN và  ký duyệt  Giấy đề nghị cam kết chi NSNN. 

 Trường hợp thủ trưởng KBNN cấp tỉnh không chấp thuận, thủ trưởng KBNN cấp tỉnh nêu rõ lý do, trả lại hồ sơ và giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và báo cáo thủ trưởng của bộ phận kiểm tra để xử lý. GDV  hủy cam kết chi trên hệ thống. 

  Bước 4: Sau khi Thủ trưởng KBNN cấp tỉnh  kiểm tra Giấy đề nghị cam kết chi NSNN, TCDN ghi nhận trạng thái phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt cam kết chi trên hệ thống DVC (nhập chi tiết các thông tin cần thông báo cho đơn vị xác định). Hệ thống DVC tự động gửi thông báo kết quả kiểm soát cam kết chi cho đơn vị giao dịch thông qua hệ thống tiện ích, đồng thời hệ thống DVC tự động gửi e-mail cho đơn vị giao dịch. 

  Điều 7. Quy trình kiểm soát, luân chuyển chứng từ, chứng từ chi ngân sách nhà nước 

 

 Đầu tiên. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước 

 

 1.1. Trường hợp thanh toán cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng, rút ​​tiền mặt 

 

 Bước 1: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ theo hướng dẫn tại Điều 5 của Quy trình này, TCV sẽ kiểm tra các khoản chi theo quy định hiện hành (đối với khoản chi đầu tư, TCV sẽ lập báo cáo theo quy định tại Quy trình này). Quy trình) . vốn đầu tư và vốn phi thương mại trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước). 

 Sau khi thẩm tra hồ sơ, văn bản đề nghị thanh toán vốn đầu tư (đối với chi phí đầu tư); chứng từ chuyển tiền (gọi tắt là chứng từ) và nhập chứng từ trên hệ thống TABMIS, GDV nộp toàn bộ chứng từ, bảng kê (đối với chi vốn), chứng từ giấy, chuyển bút toán vào hệ thống TABMIS cho trưởng phòng.  

 Bước 2: Trưởng phòng kiểm tra hồ sơ chứng từ, ký chứng từ giấy,  duyệt bút toán Nhật ký/YCTT trên hệ thống TABMIS. Sau đó, trả lại hồ sơ giấy và chứng từ  cho TCV để trình  KBNN ký duyệt.  

 Trường hợp Trưởng phòng từ chối, Trưởng phòng nêu rõ lý do và chuyển trả  hồ sơ, chứng từ cho TCDN kiểm soát, xử lý. Đồng thời từ chối phê duyệt YCTT trên hệ thống TABMIS. 

  Bước 3: Thủ trưởng Kho bạc nhà nước tỉnh kiểm tra hồ sơ chứng từ, ký duyệt hồ sơ giấy.  

 Trường hợp Thủ trưởng KBNN tỉnh không phê duyệt, Thủ trưởng KBNN tỉnh nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ, chứng từ cho TCDN để báo cáo Trưởng phòng Khám và xử lý. GDV ghi đè YCTT trên hệ thống. 

  Bước 4: GDV  áp thanh toán trên hệ thống TABMIS.  - Trường hợp nhận tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Sau khi được Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước tỉnh phê duyệt, TCDN đóng dấu “Kế toán” vào chứng từ hỗ trợ và trao 02 liên  cho cán bộ nộp tiền và thông báo. đơn vị giao hàng. Dịch thu tiền tại Phòng Kế toán Nhà nước (Vụ Kho bạc). Quy trình thu tại Kho bạc Nhà nước tuân thủ theo quy định hiện hành. Khi đơn vị giao dịch đã nhận được tiền mặt, đại lý chi tiền đóng dấu “Đã nộp tiền” và chuyển trả 01 liên giấy báo nợ cho đơn vị giao dịch. Cuối ngày, sau khi thực hiện đối chiếu  tiền  giữa số liệu kế toán và số liệu tiền, Thủ quỹ gửi  01 liên chứng từ cho GDV để  lưu trữ theo hướng dẫn của Quy trình này.  

 - Đối với trường hợp thanh toán qua ngân hàng: GDV thực hiện  giao diện vào chương trình thanh toán và điền đầy đủ thông tin, các bước tiếp theo thực hiện theo quy trình trên các hệ thống thanh toán hiện hành. Trong quá trình thanh toán nếu phát hiện sai sót thì xóa bỏ,  báo trưởng bộ phận hủy  thanh toán, sau đó GDV hủy yêu cầu thanh toán trên hệ thống TABMIS. 

 TCDN đóng dấu “Kế toán” lên hồ sơ chứng từ và  trả hồ sơ chứng từ cho đơn vị, ghi sổ theo hướng dẫn tại Quy trình này. 

  Lưu ý: Riêng đối với giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, TCDN đóng dấu KBNN. 

  Bước 5: Trường hợp  nộp thuế GTGT 2% vào NSNN, các khoản nộp khác NSNN: 

 

 Sau khi hạch toán chi từ tài khoản  đơn vị giao dịch sang tài khoản trung gian, tài khoản 3391 - Phải  thu NSNN hoặc tài khoản 3399 - Nợ trung gian khác, tài khoản 3969 - Nhượng quyền thương mại, Nợ khác, Phòng Kiểm soát chi lập Bảng kê chi các khoản nộp NSNN (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo quy trình này) với đầy đủ  thông tin các khoản nộp NSNN, được cán bộ phòng kiểm soát chi  chuyển cho bộ phận kế toán Tờ trình để hạch toán hạch toán. thu NSNN trên hệ thống TCS. Nội dung chi tiết phần hành kế toán cần thực hiện theo hướng dẫn của công văn hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN.  1.2. Trường hợp thanh toán cho người thụ hưởng có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước 

 

 Bước 1: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ, theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này, TCDN kiểm tra các khoản chi theo đúng quy định. Sau đó nhập chứng từ trên hệ thống TABMIS (phân hệ GL). 

  GDV nộp toàn bộ hồ sơ, chứng từ giấy, chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS cho Trưởng phòng.  

 Bước 2: Trưởng bộ phận xem xét hồ sơ, chứng từ, ký chứng từ giấy,  duyệt bút toán Nhật ký/YCTT trên hệ thống TABMIS. Sau đó, trả lại hồ sơ giấy và chứng từ cho TCV để trình KBNN ký duyệt. Trường hợp Trưởng phòng từ chối, Trưởng phòng nêu rõ lý do và chuyển trả hồ sơ, chứng từ  cho TCDN kiểm soát, xử lý. Đồng thời từ chối duyệt các bút toán trên hệ thống TABMIS. 

 Bước 3: Thủ trưởng KBNN tỉnh kiểm tra sổ và chứng từ, ký duyệt hồ sơ giấy, chuyển hồ sơ, chứng từ cho TCDN. 

 Trường hợp Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước tỉnh không chấp thuận, Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước tỉnh nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ, chứng từ cho TCDN để báo cáo Trưởng phòng xem xét, xử lý. GDV tạo phiếu điều chỉnh và  điều chỉnh các mục trên mô-đun GL.  Bước 4: Sau khi Thủ trưởng Ngân quỹ phê duyệt, GDV đóng dấu “Kế toán” lên các  chứng từ kèm theo và chuyển trả bảng báo Nợ, Có cho đơn vị và hạch toán theo hướng dẫn tại quy trình này. 

 Ghi chú: 

 

 - Trường hợp  thanh toán cho người thụ hưởng tại KBNN khác, nhập bổ sung thông tin Liên KBNN tại màn hình thông tin thanh toán và thực hiện đúng quy trình thanh toán theo quy định. 

 - Riêng đối với giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, TCDN đóng dấu Kho bạc nhà nước. 

 1.3. Quy trình giao dịch và luân chuyển chứng từ, chứng từ trả trước 

 

 Bước 1: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ, theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này, DVC  kiểm tra hồ sơ thanh toán tạm ứng các khoản chi NSNN và nhập chứng từ vào hệ thống TABMIS (phân hệ GL). 

  GDV nộp toàn bộ hồ sơ, chứng từ kèm theo, chuyển bút toán vào hệ thống TABMIS cho trưởng bộ phận. Bước 2, Bước 3: Thực hiện theo quy trình tại Mục 1.1 Khoản 1 Điều này. 

  Sau khi được cán bộ KBNN  phê duyệt, TCDN đóng dấu “Kế toán” lên hồ sơ chứng từ và chuyển trả hồ sơ cho đơn vị, đăng ký theo hướng dẫn của quy trình này.  

 1.4. Quy trình nộp tiền, chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị mở tại KBNN (tiền mặt, chuyển khoản) 

 

 Đối với  chứng từ chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị giao dịch, GDV có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định và hạch toán chứng từ chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị.  

 - Trường hợp đơn vị giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, GDV kiểm tra chứng từ, luân chuyển chứng từ  nội bộ về bộ phận Ngân quỹ (thuộc phòng kế toán) để thu tiền theo quy trình thu  hiện hành.  

 - Trường hợp thanh toán các khoản chi (liên quan đến tài khoản nhận là  khoản thực chi/tạm ứng/tạm ứng của NSNN), TCDN phối hợp với các đơn vị xác định thông tin hạch toán trên bảng TTNN để ghi giảm ngân sách nhà nước hoặc ghi thu ngân sách nhà nước. Sau khi hạch toán, GDV đóng dấu “Kế toán” vào Phiếu và trả lại đơn vị giao dịch 01 liên chứng từ (có báo cáo). 

 Lưu ý: Trường hợp  thu ngân sách nhà nước để nộp  kinh phí thì do bộ phận chủ trì quản lý thực hiện.  

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tuyến qua hệ thống DVC. 

 

 Bước 1: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này, TCDN kiểm tra các khoản chi theo quy định hiện hành (đối với khoản chi đầu tư, TCV lập Tờ trình theo quy định tại Quyết định số 5657) /QĐ-KBNN ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước). 

 Sau khi kiểm soát chi, TCDN in, đối chiếu 01 liên chứng từ (đối với chi thường xuyên), 02 liên chứng từ (đối với chi đầu tư) và ký vào liên phục hồi, sau đó TCDV trình Lãnh đạo phòng trên DVC; đồng thời, TCV gửi chứng từ đã in  và Tờ trình (chi đầu tư) cho Trưởng phòng. Ghi chú: 

 

 - Riêng các khoản chi bằng tiền mặt, GDV in thêm 01 liên Phiếu thu để nộp cho đơn vị.  

 - Đối với yêu cầu thanh toán có cam kết thanh toán ô giao dịch do hệ thống DVCTT truyền đến, do không giao tiếp được với TABMIS, GDV  in và trả 01 liên Phiếu thu (đối với chi định kỳ), 02 liên. chi đầu tư) ký phiếu thu nhập vào  TABMIS trình Chi cục trưởng/Thủ trưởng KBNN tỉnh  duyệt như đối với Đơn vị giao dịch trực tiếp.  

 Bước 2: Trên hệ thống DVC của KBNN, trưởng phòng kiểm soát văn thư và lưu trữ ký điện tử duyệt văn bản và ký số vào văn bản in, phục chế. Sau đó, chuyển trả hồ sơ, chứng từ đã in  cho TCDN để trình cán bộ KBNN tỉnh ký duyệt.  

 Trường hợp Trưởng phòng không phê duyệt, Trưởng phòng nêu rõ lý do và chuyển trả  hồ sơ đã in và các chứng từ kèm theo cho TCDN kiểm tra, xử lý.  Bước 3: Trên hệ thống DVC của KBNN, Thủ trưởng KBNN cấp tỉnh kiểm tra sổ và chứng từ, ký điện tử duyệt chứng từ và ký xác nhận in, phục chế chứng từ. 

 Trường hợp Thủ trưởng Ngân quỹ không phê duyệt, Thủ trưởng Ngân quỹ nêu rõ lý do và trả lại ấn chỉ, tài liệu cho Trưởng phòng, TCV để kiểm tra, xử lý.  

 Bước 4: 

 

 Sau khi Giám đốc KBNN tỉnh ký điện tử trên hệ thống DVC của KBNN, hệ thống DVC giao tiếp các bút toán vào hệ thống TABMIS theo trạng thái sau: 

 

 - Giao diện với Phân hệ Sổ cái (GL): Hệ thống DVC tự động giao tiếp với hệ thống TABMIS ở trạng thái “Không áp dụng” (không cần phê duyệt mới trên hệ thống TABMIS) 

 

 - Giao diện với phân hệ Quản lý chi (AP): Hệ thống DVC không  tự động giao tiếp với hệ thống TABMIS mà TCDN phải vào hệ thống TABMIS để thực hiện chức năng giao diện và đề nghị thanh toán từ hệ thống TABMIS ở trạng thái “Đã phê duyệt”. Sau  giao diện, hệ thống TABMIS sẽ gửi lại kết quả cho hệ thống DVC. 

  - Khi giao diện thành công với hệ thống TABMIS, TCDN sẽ áp dụng thanh toán trên hệ thống TABMIS và thực hiện giao diện với các chương trình thanh toán và hoàn thiện  thông tin, chuyển chứng từ đã in để truy xuất cho Trưởng phòng/Thủ trưởng KBNN tỉnh kiểm tra, đối chiếu khi ký chứng từ thanh toán qua hệ thống thanh toán. Các bước tiếp theo tuân theo quy trình trên các hệ thống thanh toán hiện hành. 

  Trường hợp đơn vị giao dịch nhận tiền mặt tại Kho bạc sau khi giao tiếp thành công với hệ thống TABMIS. GDV đưa 02 liên phiếu in thu hồi (chi định kỳ), 03 liên phiếu in thu hồi (chi đầu tư) cho Cán bộ nộp tiền và thông báo cho ô giao dịch thu tiền tại Phòng Kế toán. ). Quy trình thu tại Kho bạc Nhà nước tuân thủ theo quy định hiện hành. Sau khi đơn vị giao dịch đã nhận tiền mặt, người nộp tiền đóng dấu “Tiền đã chi” và chuyển trả  đơn vị giao dịch 01 liên chứng từ in để lấy giấy báo Nợ. Cuối ngày, sau khi  đối chiếu chính xác tiền mặt giữa dữ liệu kế toán và dữ liệu  tiền mặt, thủ quỹ chuyển chứng từ in, lấy về cho GDV để đăng ký theo hướng dẫn của quy trình này và cập nhật tình hình thanh toán trên hệ thống DVC. 

  - Trong trường hợp không nhập được chứng từ giao diện vào hệ thống TABMIS  (do tài khoản không đủ số dư,  đơn vị giao dịch nhập sai thông tin…), chứng từ được chuyển trả về TCDN để kiểm tra, xác định nguyên nhân, bao gồm: 

 

 Trường hợp  giao diện  hệ thống TABMIS không đủ số dư hoặc giao diện  hệ thống TABMIS/giao diện  hệ thống thanh toán phát hiện  thông tin sai trên chứng từ do đơn vị giao dịch nhập vào. 

 Trên hệ thống TABMIS, GDV  hủy yêu cầu thanh toán giao diện với phân hệ AP. Đối với phân hệ GL, GDV  gửi yêu cầu hỗ trợ tới KBNN để  cập nhật  nguồn tạp chí, sau đó GDV  xóa  bút toán mở. Hủy chứng từ trên hệ thống thanh toán theo quy định hiện hành. Trên kế hoạch công vụ, TCDN lựa chọn tạo Thông báo kết quả kiểm soát thanh toán (đối với khoản chi đầu tư) hoặc Thông báo từ chối thanh toán (đối với khoản chi thường xuyên) theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Quy định này.  

 Trường hợp giao diện  hệ thống TABMIS  báo lỗi do KBNN (lỗi nhập sai thông tin,…): GDV lựa chọn hoàn thiện hồ sơ trình Lãnh đạo phòng/Thủ trưởng KBNN tỉnh để xử lý. phê duyệt và chữ ký số. Các văn bản được cập nhật và giao diện lại trên hệ thống TABMIS.  

 Trường hợp sau khi giao tiếp với hệ thống TABMIS không đủ dự toán do lỗi kỹ thuật (lock/treo): sau khi truy vấn trên hệ thống TABMIS đã xác định là do lỗi kỹ thuật, GDV gửi lỗi cho bộ phận hỗ trợ nhóm hỗ trợ theo quy trình quy định để giải phóng cam kết chi/chậm trễ từ YCTT và cập nhật trạng thái giao diện giữa hệ thống DVC và hệ thống TABMIS ở trạng thái được phê duyệt.  

 Lưu ý: Đối với khoản chi đầu tư cơ bản, trường hợp một yêu cầu thanh toán có nhiều chứng từ thanh toán, nếu một trong các yêu cầu thanh toán/khoản thanh toán khi giao diện với hệ thống TABMIS bị lỗi do không đủ ngân sách thì TCDN sẽ ra thông báo kết quả tra soát thanh toán và nêu rõ nguyên nhân. trả  chứng từ thanh toán và yêu cầu thanh toán để thẩm định (trả  cả bộ chứng từ) để đơn vị phục hồi chứng từ mới và cập nhật  đề nghị thanh toán theo đúng số tiền thể hiện trên chứng từ mới.  Bước 5: 

 

 - Trong quá trình thanh toán nếu phát hiện sai sót thì loại bỏ,  hủy áp thanh toán trên hệ thống TABMIS, hủy YCTT. 

  - Sau khi thanh toán thành công, trưởng bộ phận cập nhật ngày thanh toán, trạng thái thanh toán trên hệ thống DVC và  ký điện tử báo nợ và gửi lại kết quả cho đơn vị giao dịch. Đồng thời, hệ thống DVC tự động gửi email đến đơn vị giao dịch. TCDN ghi phiếu thu hồi vào phiếu ngày và hồ sơ dự án theo quy định của Quy trình này. 

  Bước 6: Trường hợp  nộp thuế GTGT 2% vào NSNN,  nộp khác NSNN: 

 

 Sau khi hạch toán chi phí từ tài khoản  đơn vị giao dịch sang tài khoản trung gian, tài khoản 3391 - Phải nộp NSNN hoặc tài khoản 3399 - Phải nộp các bên trung gian khác, tài khoản 3969 - Trích các khoản phải thu, nợ khác, Phòng Kiểm soát chi lập Tờ khai nộp ngân sách nhà nước (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo quy trình này) có đầy đủ  thông tin nộp ngân sách nhà nước do trưởng phòng ký và chuyển cho dịch vụ kế toán nhà nước để báo cáo quyết toán thu ngân sách trên hệ thống TCS. Nội dung chi tiết phần hành kế toán cần thực hiện theo hướng dẫn của công văn hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN. 

  Lưu ý: Hiện tại hệ thống DVC chưa lập báo có cho đơn vị giao dịch nên trong trường hợp cần lập báo có cho đơn vị giao dịch, GDV sẽ in và khôi phục  thêm 1 chứng từ để gửi cho đơn vị giao dịch. hơn so với phương thức giao dịch trực tiếp với Kho bạc. 

  1. Ghi chú 

 

 - Vụ Kiểm soát chi chịu trách nhiệm  toàn bộ  thông tin về tình hình nộp NSNN, Vụ Giáo dục Vụ Kế toán Nhà nước thực hiện hạch toán thu NSNN' trạng thái trên hệ thống TCS và giao diện với TABMIS. 

 - Trường hợp nộp từ NSNN sang KBNN khác, Vụ Kiểm soát chi chuyển số đã thu về KBNN khác bằng LKB thanh toán. - Giám đốc KBNN quy định khi dịch vụ kiểm soát chi chuyển bảng kê sang dịch vụ kế toán nhà nước để đảm bảo hạch toán thu NSNN trên hệ thống TCS đúng quy định. 

 - Trường hợp tạo được ứng dụng để giao diện thực hiện giao dịch nộp NSNN từ hệ thống DVC sang hệ thống TCS thì thực hiện theo hướng dẫn riêng của KBNN. 

  Điều 8. Quy trình kiểm soát, luân chuyển hồ sơ, chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước từ tài khoản tiền gửi cho các đơn vị ngành Công an 

 

  1. Quy trình thực hiện 

 

 Vào chương trình KTKB-ANQP để theo dõi dự toán và đối chiếu.  Bước 1: Sau khi  nhận được hồ sơ, chứng từ của đơn vị giao dịch (chi tiết  đơn vị  ANQP) theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này, TCDN kiểm tra các khoản chi theo đúng quy định hiện hành, TCDN nhập chứng từ trên Sổ KTKB- Chương trình ANQP (đối với chi đầu tư báo cáo theo quy định tại Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc KBNN). 

  Sau khi kiểm tra các khoản chi, GDV nộp toàn bộ hồ sơ, chứng từ giấy tờ cho trưởng bộ phận. 

 Bước 2: Trưởng phòng thực hiện thẩm tra hồ sơ, ký hồ sơ giấy và  duyệt các bút toán trên chương trình KTKB-ANQP và gửi TCDN trình hồ sơ, tài liệu giấy cho thủ trưởng KBNN tỉnh. 

 Trường hợp Trưởng phòng từ chối, Trưởng phòng nêu rõ lý do và chuyển trả hồ sơ, chứng từ cho TCDN kiểm soát, xử lý. 

 Bước 3: Thủ trưởng KBNN tỉnh kiểm tra sổ và chứng từ, ký chứng từ giấy và chuyển trả hồ sơ, chứng từ giấy cho TCDN. Trường hợp Thủ trưởng KBNN tỉnh không phê duyệt, Thủ trưởng KBNN tỉnh nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ, chứng từ cho TCDN để báo cáo Trưởng phòng Khám và xử lý.  

 Bước 4: GDV  giao tiếp bút toán với hệ thống TABMIS.  

 Bước 5: Trên hệ thống TABMIS, TCDN thực hiện giao diện nhập liệu chương trình KTKB-ANQP trong hệ thống TABMIS. Giao diện đầu vào với hệ thống TABMIS ở các trạng thái sau: 

 

 - "Không cần  duyệt" đối với các bút toán trên hệ thống TABMIS, phân hệ Sổ Cái (GL). 

  - “Đã duyệt” đối với các bút toán trên hệ thống TABMIS của phân hệ Quản lý chi (AP). 

Bước 6: GDV áp dụng thanh toán và thực hiện quy trình thanh toán theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, điều 7 của quy trình này.  

 Điều 9. Quy trình kiểm soát, luân chuyển  chứng từ, tài liệu chứng thực vốn nước ngoài 

 

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước 

 

 Bước 1: Sau khi tiếp nhận các đồ dùng, chứng từ theo hướng dẫn tại Điều 5 của quy trình này, TCV sẽ kiểm soát các khoản chi theo  quy định hiện hành, nếu cần TCV sẽ tiến hành thủ tục xác nhận  đơn vị giao dịch. (TCTV lập báo cáo theo quy định tại Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc KBNN). 

  Sau khi kiểm soát chi, GDV trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ cho Trưởng phòng phê duyệt.  Bước 2: Trưởng phòng kiểm soát hồ sơ duyệt Giấy đề nghị giải vốn đầu tư hợp lệ hoặc Giấy đề nghị xác nhận chi  vốn đầu tư trái nghiệp vụ (gọi chung là Giấy đề nghị giải vốn đầu tư) và chuyển TCDN để nộp hồ sơ,  Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư cho Bộ phận lãnh đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh. 

 Trường hợp Trưởng phòng từ chối, Trưởng phòng nêu rõ lý do và chuyển trả  hồ sơ, chứng từ cho TCDN kiểm soát, xử lý. 

 Bước 3: Lãnh đạo Kho bạc tỉnh kiểm tra và ký duyệt hồ sơ thanh toán vốn đầu tư và hoàn trả GDV. 

 Trường hợp Chánh KBNN tỉnh không chấp thuận, Chánh KBNN tỉnh nêu rõ lý do và chuyển trả hồ sơ, chứng từ cho TCDN kiểm tra, xử lý. 

  Bước 4: Sau khi được thủ trưởng Kho bạc Nhà nước phê duyệt, Tổng cục GDV  đóng dấu “Kho bạc Nhà nước” và chuyển  Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư cho đơn vị giao dịch để làm thủ tục rút vốn nước ngoài  (tạm ứng, chi trả) cho các đối tượng thụ hưởng trong đúng quy định.  2. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tuyến qua hệ thống DVC. 

 

 Bước 1: Sau khi tiếp nhận các đồ vật, chứng từ theo hướng dẫn tại Điều 5 của quy trình này, GDV  kiểm tra các khoản chi theo đúng quy định hiện hành, nếu cần thiết GDV sẽ tiến hành thủ tục xác nhận  đơn vị giao dịch. (TCTV lập báo cáo theo quy định tại Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc KBNN). 

  Sau khi kiểm soát chi phí, GDV in, phục hồi 02 liên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và ký xác nhận trên các liên đã phục chế, sau đó GDV trình trưởng phòng về DVC; đồng thời GDV chuyển Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đã in  và  trình Trưởng phòng.  

 Bước 2: Trên hệ thống DVC, Trưởng phòng Kiểm soát hồ sơ ký Số duyệt Giấy phép giải ngân vốn đầu tư và ký Phiếu đề nghị giải ngân vốn đầu tư. Sau đó chuyển TCDN nộp hồ sơ và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư cho Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước tỉnh.  Trường hợp Trưởng phòng từ chối, Trưởng phòng nêu rõ lý do và chuyển trả  hồ sơ, chứng từ cho TCDN kiểm soát, xử lý.  

 Bước 3: Trên hệ thống DVC, Thủ trưởng Kho bạc tỉnh  ký điện tử, duyệt Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và ký  Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư. Hệ thống DVC tự động gửi Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của Kho bạc cho đơn vị giao dịch,  hệ thống DVC tự động gửi thư điện tử cho đơn vị giao dịch. 

  Trường hợp Chánh KBNN tỉnh không chấp thuận, Chánh KBNN tỉnh nêu rõ lý do và chuyển lại Trưởng phòng, TCV để kiểm tra, xử lý. 

  Bước 4: TCDN thực hiện lưu trữ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thu hồi theo quy định tại Quy trình này.  Điều 10. Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ đối với giá trị sổ sách của vốn ODA và vốn vay ưu đãi.  

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước 

 

 Bước 1: Sau khi  nhận được bộ hồ sơ kê khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm soát hạch toán thuế GTGT của khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành và nhập vào hệ thống TABMIS. (mô-đun GL). 

  Sau khi kiểm tra, GDV trình yêu cầu kế toán và VAT cho trưởng bộ phận. Bước 2: Trưởng bộ phận thực hiện kiểm tra hồ sơ đề nghị kê khai thuế GTGT trên hệ thống TABMIS và ký xác nhận trên hồ sơ giấy.  

 Trường hợp Trưởng phòng từ chối, Trưởng phòng nêu rõ lý do và chuyển trả  hồ sơ đề nghị kê khai thuế GTGT cho Tổng cục Thuế kiểm soát, xử lý. Đồng thời, từ chối phê duyệt giao dịch trên hệ thống TABMIS. 

  Bước 3: Lãnh đạo Kho bạc tỉnh  kiểm tra hồ sơ kế toán thuế GTGT, ký  chứng từ giấy. 

  Trường hợp Thủ trưởng KBNN tỉnh không phê duyệt, Thủ trưởng KBNN tỉnh phải nêu rõ lý do, trả lại hồ sơ kế toán giá trị hành chính cho Tổng cục Hải quan và báo cáo Trưởng phòng kiểm tra, xử lý. GDV thực hiện ghi nhật ký trên TABMIS (hệ thống con GL).  

 Bước 4: Sau khi cán bộ Kho bạc tỉnh  duyệt, GDV đóng dấu “Kế toán” và  trả chứng từ cho đơn vị giao dịch, đăng ký theo quy định tại quy trình này.  

 Lưu ý: Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ cấp tài khoản GTGT của ô giao dịch không đáp ứng các điều kiện theo quy định, GDV lập Thông báo từ chối cấp tài khoản GTGC theo mẫu  06 đính kèm  Quy trình này, gửi cho Thủ trưởng Sở/Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước tỉnh phê duyệt.  

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tuyến qua hệ thống DVC. 

 

 Bước 1: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Điều 5 Quy trình này, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm soát, hạch toán thuế GTGT đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành.  Sau khi kiểm tra, GDV  in 2 liên văn bản và ký xác nhận trên các ấn chỉ phục hồi, sau đó GDV trình Trưởng phòng về DVC; đồng thời GDV chuyển chứng từ đã in cho Trưởng phòng.  

 Bước 2: Cán bộ phòng Kiểm soát hồ sơ yêu cầu hạch toán thuế GTGT, duyệt chữ ký số trên hệ thống DVC và ký lấy chứng từ in ra. 

 Nếu Trưởng phòng từ chối, Trưởng phòng nêu rõ lý do và chuyển trả  hồ sơ đề nghị kê khai thuế GTGT cho Tổng cục Thuế kiểm tra, xử lý. 

  Bước 3: Cán bộ Kho bạc tỉnh  kiểm tra hồ sơ kế toán thuế GTGT, duyệt chữ ký số trên hệ thống DVC và ký truy xuất chứng từ in ra. 

 Trường hợp Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước không phê duyệt, Thủ trưởng nêu rõ lý do và chuyển lại hồ sơ đề nghị kê khai thuế GTGT cho Trưởng phòng, TCV để kiểm tra, xử lý. 

Bước 4: 

 

 - Sau khi lãnh đạo KBNN  ký điện tử trên hệ thống DVC của Kho bạc, hệ thống DVC giao diện các bút toán trên hệ thống TABMIS (phân hệ GL) ở trạng thái không áp dụng được. 

 - Trong trường hợp không nhập được chứng từ giao diện vào hệ thống TABMIS  (do tài khoản không đủ số dư,  đơn vị giao dịch nhập sai thông tin…), chứng từ được chuyển trả lại TCDN để kiểm tra, xác định nguyên nhân cụ thể : 

 

 Trường hợp  giao diện với hệ thống TABMIS không đủ số dư hoặc giao diện với hệ thống TABMIS phát hiện  thông tin trên chứng từ do đơn vị giao dịch nhập vào chứng từ không chính xác. 

 Trên hệ thống TABMIS, GDV gửi yêu cầu hỗ trợ tới KBNN để  cập nhật  nguồn tạp chí, sau đó GDV  xóa  bút toán đang mở. Hủy chứng từ trên hệ thống thanh toán theo quy định hiện hành. Trên kế hoạch công vụ, TCDN lựa chọn tạo Thông báo  từ chối đăng ký thu nhập, chi phí theo mẫu  06 kèm theo Quy trình này.  Trường hợp giao diện với hệ thống TABMIS xuất hiện lỗi do Kho bạc Nhà nước (lỗi nhập sai thông tin...); GDV lựa chọn hoàn thiện hồ sơ trình Trưởng phòng/Thủ trưởng Kho bạc tỉnh ký duyệt và ký số. Các văn bản được cập nhật và giao diện lại trên hệ thống TABMIS.  

 Trường hợp sau khi giao tiếp với hệ thống TABMIS báo giá không đầy đủ  do lỗi kỹ thuật (báo giá bị treo); Khi truy vấn trên hệ thống TABMIS xác định là do lỗi kỹ thuật, GDV gửi lỗi cho bộ phận hỗ trợ theo quy trình quy định để bộ phận hỗ trợ loại bỏ chi phí viết kế toán GTGC và cập nhật trạng thái giao diện trên hệ thống DVC trong hệ thống TABMIS đến trạng thái được phê duyệt.  

 Bước 5: Sau khi hạch toán GTGC thành công, hệ thống DVC sẽ tự động  trả đơn vị chứng từ và thông báo  cho đơn vị giao dịch qua hệ thống DVC, đồng thời hệ thống DVC sẽ tự động gửi email cho đơn vị giao dịch. TCDN thực hiện lưu trữ theo  Quy trình này.  Điều 11. Quy trình tiếp nhận và phát thông báo yêu cầu rút tiền mặt 

 

  1. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước 

 

 Bước 1: Sau khi  nhận được thông báo yêu cầu rút tiền mặt theo hướng dẫn tại  Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi  tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và Thông tư số . Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi tiền mặt qua Ngân hàng Hệ thống kho bạc. 

 GDV xác minh nhu cầu rút tiền tư vấn từ ô giao dịch nếu GDV phát hiện thông tin không phù hợp tại đó (ngày rút tiền là ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật; số tiền không vào ô đăng ký rút tiền mặt; …), GDV từ chối tiếp nhận và thông báo rõ lý do cho đơn vị giao dịch. 

 Bước 2: Căn cứ thông báo yêu cầu rút tiền của ĐVGD đã gửi, GDV sẽ xử lý theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC và Thông tư số 136/2018/TT-BTC. TT-BTC. 2. Đối với hồ sơ đơn vị giao dịch gửi trực tuyến qua hệ thống DVC. 

  1. Quy trình kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ 

 Bước 1: GDV truy cập hệ thống DVC của Kho bạc Nhà nước để xác thực Giấy báo yêu cầu rút tiền do đơn vị giao dịch gửi đến. 

 Bước 2: Trường hợp GDV kiểm tra thông báo yêu cầu rút tiền của đơn vị giao dịch nếu thấy  thông tin không phù hợp (ngày rút tiền là ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật; số tiền không thuộc phạm vi phải đăng ký nhận tiền); . . ), GDV từ chối nhận yêu cầu, đồng thời chèn tin nhắn trả về nêu rõ lý do từ chối nhận để giao dịch viên biết và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Đồng thời, GDV cập nhật trạng thái thành “KBNN từ chối tiếp nhận hồ sơ”. Hệ thống DVC tự động gửi kết quả từ chối nhận thông báo yêu cầu rút tiền mặt cho đơn vị giao dịch thông qua hệ thống DVC, đồng thời hệ thống DVC tự động gửi thư điện tử cho đơn vị giao dịch. 

 Trường hợp GDV kiểm tra thông báo yêu cầu rút tiền mặt của đơn vị giao dịch, nếu thấy phù hợp, GDV tiếp nhận hồ sơ và cập nhật trạng thái “KBNN đã nhận hồ sơ” trên hệ thống DVC. Hệ thống DVC tự động gửi kết quả nhận thông báo yêu cầu rút tiền từ đơn vị giao dịch, đồng thời hệ thống DVC tự động gửi thư điện tử cho đơn vị giao dịch. 

  1. Quy trình tiếp nhận hồ sơ 

 Căn cứ thông báo yêu cầu rút tiền của đơn vị giao dịch  được gửi và nhận trên hệ thống DVC của KBNN, GDV sẽ xử lý theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC và Thông tư số .13/2017/TT-BTC và  Thông tư số  Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018.  Điều 12. Lưu trữ văn thư và lưu trữ 

 Đối với hồ sơ, tài liệu của đơn vị giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước 

  Việc bảo quản sổ và tài liệu phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 858/QĐ-KBNN ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Kho bạc Nhà nước ban hành quy định về bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán. hệ thống KBNN trong điều kiện vận hành của hệ thống TABMIS. 

  - Về sổ sách, chứng từ chi phí: Hàng ngày, TCDN in, lập bảng kê chứng từ hỗ trợ S2-06/KB/TABMIS theo từng mã nhân viên, cũng như các chứng từ kiểm soát chi phí theo từng mã nhân viên của từng phân hệ. Trong ngày, nếu có các chứng từ, tài liệu liên quan đến dự toán và bản cam kết thì in danh mục chứng từ S2-06/KB/TABMIS của phân hệ BA và PO, được lưu cùng chứng từ và ngày tháng. 

 - Đối với hồ sơ gửi lần đầu (đối với chi thường xuyên), hồ sơ gửi từng lần, Bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN, Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN, Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí tại KBNN, thực hiện lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 858/QĐ-KBNN.  

 Riêng đối với chi đầu tư: Việc lưu trữ hồ sơ dự án theo quy định tại Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc KBNN, trong đó lưu ý:  

 - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư: 

  Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ), đơn vị giao dịch lập 02 liên (01 liên lưu hồ sơ dự án và 01 liên chứng từ trả lại đơn vị giao dịch). 

  Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, đơn vị giao dịch lập 03 liên (01 liên lưu hồ sơ dự án và 02 liên chứng từ trả lại đơn vị giao dịch để đơn vị giao dịch lưu 01 liên và 01 liên gửi ngân hàng phục vụ để làm thủ tục rút vốn ngoài nước). 

  - Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, ứng trước vốn đầu tư, đơn vị giao dịch lập 02 liên (01 liên lưu vào tập chứng từ ngày và 01 liên chứng từ trả lại đơn vị giao dịch); GDV phô tô 01 liên lưu hồ sơ dự án.  

 - Đối với chứng từ chuyển tiền, đơn vị giao dịch lập 02 liên chứng từ (trường hợp không khấu trừ thuế VAT 2%) và 03 liên chứng từ (trường hợp khấu trừ thuế VAT 2%): 

 

 Trường hợp không khấu trừ thuế VAT 2% (01 liên lưu vào tập chứng từ ngày và 01 liên chứng từ trả lại đơn vị giao dịch); GDV phô tô 01 liên lưu hồ sơ dự án.  Trường hợp khấu trừ thuế GTGT 2% (01 liên lưu trong hồ sơ chứng từ của ngày và 02 liên  trả lại TBGD để TBGD lưu 01 liên và gửi cho người hưởng 01 liên  chứng từ nghĩa vụ thanh toán) .2% VAT người hưởng); GDV sao 01 bản lưu hồ sơ đồ án.  

 - Đối với hồ sơ đề nghị nộp thuế GTGT đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, đơn vị lập 03 bộ hồ sơ đề nghị nộp thuế GTGT đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (01 liên bộ chứng từ  và 02 liên chứng từ thanh toán của ô giao dịch); GDV sao 01 bản lưu hồ sơ đồ án.  

 - Đối với hồ sơ quản lý cam kết chi: đơn vị lập 02 bản đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước (01 bản lưu bộ hồ sơ ngày cấp, 01 bản trả  đơn vị giao dịch); GDV sao 01 bản lưu hồ sơ đồ án.  

  1. Đối với văn bản, đơn vị giao dịch gửi trực tuyến qua hệ thống DVC. 

 

 - Hệ thống dịch vụ công trực tuyến  lưu trữ điện tử  hồ sơ, văn bản và  lưu  định kỳ trên hệ thống đảm bảo tính bảo mật. - Đối với chi đầu tư: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, chứng từ chuyển tiền, giấy đề nghị  tạm ứng vốn đầu tư, giấy đề nghị cam kết chi NSNN, Giấy đề nghị hợp thức hóa cam kết chi NSNN: 

 

 TCDN lưu  01 bản để phục hồi trong hồ sơ dự án và 01 bản lưu trong hồ sơ hỗ trợ hàng ngày.  

 - Đối với chi thường xuyên: Chứng từ chuyển khoản, giấy đề nghị  tạm ứng, giấy đề nghị cam kết chi NSNN, giấy đề nghị thường xuyên hóa cam kết chi NSNN: 

 

 GDV  lưu  01 liên  phục hồi vào hồ sơ chứng từ hàng ngày. 

  - Hồ sơ  kèm theo được lưu trữ điện tử trên hệ thống tiện ích (không  in ra để truy xuất). 

 Điều 13. Thu thập số liệu, lập và kiểm tra báo cáo 

 

 Đầu tiên. kiểm tra dữ liệu 

 

 - Bộ phận kiểm soát chi: đối chiếu, xác nhận số dư các tài khoản, đơn vị giao dịch thuộc trách nhiệm quản lý của bộ phận kiểm soát chi  với đơn vị giao dịch, đồng thời phối hợp với bộ phận kế toán nhà nước  đối chiếu,  báo cáo, tổng hợp các thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh. 

  -  Kế toán Nhà nước: Đối chiếu, xác thực số dư các tài khoản và các đơn vị sự nghiệp thuộc trách nhiệm  Kế toán Nhà nước  quản lý; tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các  nghiệp vụ phát sinh của KBNN cấp tỉnh. 

  1. Lập và thẩm định báo cáo 

 

 - Bộ phận Kiểm soát chi có trách nhiệm lập và kiểm soát  báo cáo tình hình chi đầu tư xây dựng TSCĐ theo quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu và tổng hợp các báo cáo trong biểu mẫu  báo cáo B5-01/BC-NS/TABMIS ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính. Rà soát, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý của Ban Kiểm soát chi đối với biểu mẫu  B3-01/BC-NS/TABMIS; B3-02/BC-NS/TABMIS; B4-01/BC-NS-TABMIS; B4-02/BC-NS/TABMIS; B7-01/BC-NS/TABMIS; B7-02/BC-NS/TABMIS ban hành kèm theo thông tư số 77/2017/TT-BTC. 

  - Vụ Kế toán nhà nước có trách nhiệm lập và kiểm soát các báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC, Thông tư số 19/2020/TT-BTC từ Bộ Tài chính và các văn bản chính sách của Bộ Tài chính và các báo cáo liên quan đến nhiệm vụ kiểm soát chi (chi thường xuyên)  được ủy thác quản lý tài khoản Nhà nước. 

 Điều 14. Xử lý chuyển nguồn cuối năm 

 

 Việc kết chuyển  ngân sách cuối năm phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các văn bản chính sách của Bộ Tài chính. Phù hợp với bảng đối chiếu số liệu, văn bản đề nghị đối chiếu và chuyển nguồn, sau khi kiểm tra, xác nhận của đơn vị giao dịch theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.  Quy trình chuyển nguồn được thực hiện theo hướng dẫn của KBNN tại công văn hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.  

 Điều 15. Trách nhiệm của các thành viên tham gia quy trình 

 

 Các thành viên tham gia quy trình có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của quy trình này; đặc biệt: 

 

  1. Thu ngân 

 

 - Thực hiện kiểm soát hồ sơ chứng từ đảm bảo  đúng quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, các văn bản hướng dẫn của Kho bạc và các quy định  hiện hành. 

  - Thực hiện hạch toán kế toán thanh toán theo đúng quy định của chế độ kế toán ngân sách nhà nước và các văn bản chính sách của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước. - Kiểm tra  dấu, chữ ký của Chủ tài khoản và Kế toán trưởng theo  mẫu đã đăng ký với Kho bạc nhà nước. 

 - Khi hồ sơ đã được xử lý, GDV thông báo kết quả và  báo nợ, báo có cho đơn vị. 

  - Tính lãi, phí hàng tháng chính xác và  trả lãi, phí cho các tài khoản phải trả lãi, phí theo quy định.  

 - Chịu trách nhiệm đối chiếu số liệu của dự án/đơn vị được giao quản lý với đơn vị giao dịch và bộ phận nghiệp vụ có liên quan. Sửa lỗi (nếu có) đối với các tài khoản và giao dịch trong vai trò quản lý.  - Lưu trữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo  quy định. 

  1. Trưởng phòng Kiểm soát chi/Vụ trưởng Vụ Kế toán Nhà nước 

 

 - Trưởng phòng Kiểm soát chi/Vụ trưởng Vụ Tài khoản Nhà nước chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát chi thuộc thẩm quyền, đảm bảo việc kiểm soát chi đúng pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước.  

 - Kế toán trưởng/Người được ủy quyền Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm soát nội dung hạch toán bút toán thu, chi cho đơn vị giao dịch đảm bảo  đúng chế độ và yêu cầu của pháp luật. 

  - Chủ trì công tác đối chiếu số liệu.  4. Cán bộ nộp tiền (thủ quỹ) 

 

 - Căn cứ hồ sơ chứng từ đã được cán bộ KBNN tỉnh phê duyệt và Tổng cục GDV chuyển đến, cán bộ nộp tiền tiếp nhận hồ sơ giấy;  chọn chứng từ nộp tiền tương ứng từ hệ thống  giao diện TABMIS vào chương trình KQMB-TT (trường hợp không thực hiện được giao diện với hệ thống TABMIS thì cán bộ chi tiền nhập thủ công vào máy); kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và thanh toán tiền mặt cho đơn vị theo đúng quy định về thanh toán tiền mặt. 

  - Đối chiếu  số liệu chi tiền mặt với Phòng Kế toán Nhà nước. 

  1. Thủ trưởng Kho bạc tỉnh 

 

 Người phụ trách Kho bạc công cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát chi thuộc thẩm quyền, đảm bảo  kiểm soát chi chặt chẽ, kịp thời, chính xác theo chế độ và  quy định của pháp luật.  Tổ chức, chỉ đạo việc luân chuyển nội bộ hồ sơ, tài liệu giữa các phòng, ban. 

 Chương III 

 

 TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

 

 Điều 16. Tổ chức thực hiện 

 

  1. Quy trình này có hiệu lực  kể từ ngày ký và thay thế Quy trình nghiệp vụ thống nhất  kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 4377/QĐ-Kho bạc Nhà nước ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước; Công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02 tháng 3 năm 2016 Hướng dẫn triển khai Cơ chế một cửa và Cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống KBNN; Công văn số 4458/KBNN-THPC ngày 18/10/2016 hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống Kho bạc. 
  2. Các đơn vị có thẩm quyền trực thuộc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Ngoại hối Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy trình này. 
  3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản dẫn chiếu trong quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu phù hợp) thì  áp dụng  văn bản mới ban hành. 
  4. Về nội dung  Phòng Kiểm soát chi nộp số liệu, chứng từ cho Vụ Kế toán Nhà nước, Kho bạc Nhà nước sẽ có công văn hướng dẫn  thực hiện.  
  5. Trường hợp có khó khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện, đề nghị các đơn vị KBNN tỉnh, Sở Giao dịch KBNN phản ánh kịp thời về KBNN để phối hợp nghiên cứu giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.  

 

 PHỤ LỤC 

 

 MỘT SỐ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN KIỂM SOÁT CHI 

 (Kèm theo Quyết định số 3519/QĐ-KBNN ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Kho bạc Nhà nước) 

 

 - Thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kiểm soát chi, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN.  

 - Đối với chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 hướng dẫn kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN; Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động khác của xã, phường, thị trấn; Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 08/2019/TT-BTC ngày 30/01/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.  

 - Đối với chi đầu tư kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông tư số 52/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016; Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016; Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ NSNN thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình; Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC; Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC và Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN. 

  - Đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN; Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và Quyết định số 2906/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình Kiểm soát chi, ghi thu ghi chi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong hệ thống KBNN. 

  - Đối với CKC theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN; Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 sửa đổi một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN và một số biểu mẫu kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và KBNN (TABMIS); Công văn số 507/KBNN-THPC ngày 22/3/2013 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 113/2008/TT-BTC về quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN.  

 - Mẫu biểu chứng từ, phương pháp ghi chép chứng từ; hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán kế toán thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ; Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 hướng dẫn Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN; Quyết định số 2832/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 3281/QĐ-BTC ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phân công trách nhiệm các đơn vị thực hiện nhập dự toán chi NSTW hàng năm vào hệ thống TABMIS; Quyết định số 912/QĐ-BTC ngày 14/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Công văn hướng dẫn của KBNN: Công văn số 2488/KBNN-KTNN ngày 15/5/2020 hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN; Công văn số 1266/KBNN-THPC ngày 13/3/2020 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo