Quyền tác giả và bản quyền có giống nhau không?

Quyền tác giả và bản quyền thường được sử dụng như hai thuật ngữ đồng nghĩa trong tiếng Việt, đặc biệt trong ngữ cảnh hàng ngày. Tuy nhiên, về mặt khái niệm pháp lý, chúng có một số điểm khác biệt nhỏ nhưng quan trọng. Tuy nhiên, về mặt khái niệm pháp lý, chúng có một số điểm khác biệt nhỏ nhưng quan trọng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời quý khách tham khảo bài viết Quyền tác giả và bản quyền có giống nhau không? của Công ty Luật ACC.

Quyền tác giả và bản quyền có giống nhau không?

Quyền tác giả và bản quyền có giống nhau không?

1. Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 

Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

* Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

- Đặt tên cho tác phẩm;

- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

* Quyền tài sản

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

- Làm tác phẩm phái sinh;

- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

- Sao chép tác phẩm;

- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Quyền tác giả phát sinh khi nào? 

Quyền tác giả phát sinh khi nào? 

Quyền tác giả phát sinh khi nào? 

Khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

"Điều 6 Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

  1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. 

Như vậy quyền tác giả được xác lập tự động, không phụ thuộc vào bất kỳ thể thức, thủ tục nào. Cụ thể hơn đó là khi một tác phẩm đã được định hình dưới hình thức nhất định để người khác có thể nhận biết được thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đương nhiên sẽ có các quyền tác giả đối với tác phẩm đó và các quyền này được pháp luật ghi nhận, bảo hộ mà không cần phải thông qua việc đăng ký quyền tác giả.

Lưu ý rằng, mặc dù pháp luật quyền tác giả có quy định về việc đăng ký quyền tác giả nhưng việc đăng ký không phải là căn cứ để xác lập quyền tác giả mà chỉ là một thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả theo yêu cầu của chủ thể quyền tác giả. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chỉ có giá trị chứng cứ khi cần chứng minh quyền tác giả. Điều này hoàn toàn khác với “văn bằng bảo hộ” đối tượng SHCN có giá trị ghi nhận phạm vi, thời hạn bảo hộ quyền SHCN. Pháp luật quyền tác giả trên thế giới đều quy định về việc bảo hộ tự động đối với quyền tác giả nhưng việc bảo hộ chỉ phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đã được thể hiện ra bên ngoài bằng hình thức nhất định mà người khác có thể nhận biết và tiếp cận được tác phẩm. Việc bảo hộ không được đặt ra khi tác phẩm mới chỉ năm trong ý tưởng của nhà sáng tạo.

3. Đối tượng bảo hộ quyền tác giả 

 Các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả gồm có:

  • Tác phẩm báo chí, âm nhạc, tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, tác phẩm kiến trúc;
  • Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Sơ đồ, bản họa đồ, bản đồ địa hình, địa lý, công trình nghiên cứu khoa học;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu;
  • Tác phẩm phái sinh của các tác phẩm trên nhưng không ảnh hưởng đến quyền tác giả của tác phẩm gốc.

 Đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả

  • Bản tin thời sự, tin tức thời sự thuần túy;
  • Hệ thống, quy trình, phương pháp hoạt động, các khái niệm, nguyên lý, số liệu;
  • Văn bản hành chính, văn bản pháp luật, văn bản thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

Để tìm hiểu thêm về: Sở hữu trí tuệ có vai trò gì hiện nay? , mời quý khách tham khảo bài viết sau của Công ty Luật ACC!

4. Sự khác biệt giữa quyền tác giả và bản quyền

- Nguồn gốc:

    • Quyền tác giả: Xuất phát từ hệ thống pháp luật châu Âu lục địa, tập trung vào việc bảo vệ quyền của tác giả đối với tác phẩm sáng tạo của mình, bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản.
    • Bản quyền: Xuất phát từ hệ thống pháp luật Anh-Mỹ, tập trung vào khía cạnh thương mại, nhấn mạnh quyền sao chép, nhân bản tác phẩm, tức là chú trọng đến giá trị kinh tế của tác phẩm.

- Phạm vi bảo hộ:

    • Quyền tác giả: Bảo vệ toàn diện các quyền của tác giả, bao gồm quyền quyết định việc công bố, sao chép, sửa đổi, dịch thuật tác phẩm; quyền bảo vệ danh dự, uy tín liên quan đến tác phẩm.
    • Bản quyền: Chủ yếu tập trung vào bảo vệ các quyền tài sản của tác giả, như quyền sao chép, phân phối, công diễn tác phẩm.

- Thực tiễn sử dụng: Ở Việt Nam, hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau, đặc biệt trong giao tiếp hàng ngày.

- Luật pháp Việt Nam: Mặc dù có sự khác biệt về khái niệm, nhưng luật pháp Việt Nam về sở hữu trí tuệ đã kết hợp cả hai khái niệm này để bảo vệ toàn diện quyền lợi của tác giả.

5. Câu hỏi thường gặp

Quyền tác giả bao gồm những quyền gì?

Trả lời:

Quyền tác giả được chia thành hai nhóm chính:

  • Quyền nhân thân: bao gồm quyền đặt tên, quyền đứng tên thật hoặc bút danh, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, quyền công bố hoặc không công bố tác phẩm.
  • Quyền tài sản: bao gồm quyền sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm đến công chúng, và quyền làm tác phẩm phái sinh từ tác phẩm gốc.

Quyền tác giả có phải đăng ký mới được bảo hộ không?

Trả lời:

Theo quy định tại Việt Nam, quyền tác giả tự động phát sinh và được bảo hộ từ khi tác phẩm được tạo ra và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định (như viết, vẽ, sáng tác âm nhạc). Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả là biện pháp để có chứng cứ pháp lý rõ ràng hơn trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

Tác phẩm nào không được bảo hộ quyền tác giả?

Trả lời:

Các tác phẩm không được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tin tức thuần túy về thời sự.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, quyết định hành chính, văn bản của các cơ quan nhà nước.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động hoặc các khái niệm khoa học.
  • Tác phẩm không đủ điều kiện để được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?

  • Quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm) được bảo hộ vô thời hạn.
  • Quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm được bảo hộ trong suốt cuộc đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Với tác phẩm của tổ chức, quyền tài sản được bảo hộ trong 75 năm kể từ ngày công bố tác phẩm.

Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho quý khách về Quyền tác giả và bản quyền. Xin chân thành cảm ơn quý khách và hẹn gặp lại quý khách ở bài viết tiếp theo của Công ty Luật ACC.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo