Lĩnh vực đất đai đòi hỏi sự tiếp cận cẩn thận và hiểu biết sâu sắc. Khám phá bắt đầu từ những khái niệm cơ bản như quyền sử dụng đất. Nhiều khi, mọi người gặp khó khăn khi đối diện với các thắc mắc xoay quanh quyền này. ACC sẽ hướng dẫn bạn khám phá những khía cạnh quan trọng liên quan đến quyền sử dụng đất là gì? trong lĩnh vực này.
![Quyền sử dụng đất là gì? Có bao nhiêu quyền sử dụng đất?](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2024/03/quyen-su-dung-dat-la-gi-cac-thu-tuc-co-lien-quan-den-dat-dai.jpg)
Quyền sử dụng đất là gì? Có bao nhiêu quyền sử dụng đất?
1.Quyền sử dụng đất là gì?
Quyền sử dụng đất là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực đất đai, đó là quyền được Nhà nước công nhận cho cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất theo các hình thức như giao đất, cho thuê đất. Điều này được quy định trong Hiến pháp và Luật Đất đai của Việt Nam. Mặc dù đất thuộc sở hữu của toàn dân, Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý đất theo quy định pháp luật. Người sử dụng đất có thể khai thác, tận dụng lợi ích từ đất thông qua các hoạt động như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, và còn nhiều hình thức khác.
2. Có bao nhiêu quyền sử dụng đất hiện nay
Quyền sử dụng đất của người dân được quy định cụ thể trong Luật Đất đai 2013, với tổng cộng 7 quyền chung:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời có quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất: Quyền được hưởng các thành quả từ lao động và đầu tư trên đất mà họ sử dụng.
- Hưởng các lợi ích từ công trình của Nhà nước: Người sử dụng đất được hưởng các lợi ích từ các công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.
- Hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất: Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ người sử dụng đất trong việc cải tạo và bồi bổ đất nông nghiệp.
- Bảo hộ khi bị xâm phạm quyền, lợi ích về đất đai: Người sử dụng đất được bảo hộ khi có người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến đất đai của họ.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định, người sử dụng đất có quyền được bồi thường.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về vi phạm quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, và khởi kiện những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất của họ, cũng như vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Điều kiện để cấp giấy quyền sử dụng đất
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cá nhân và hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện sau đây theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013:
![Điều kiện để cấp giấy quyền sử dụng đất](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2024/03/dieu-kien-de-cap-giay-quyen-su-dung-dat.jpg)
Điều kiện để cấp giấy quyền sử dụng đất
- Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật: Người đang sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất: Được giao đất hoặc cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
- Chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất: Được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng đất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: Sử dụng đất trong các khu vực này cũng được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất: Người mua nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất cũng có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tách thửa, hợp thửa: Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa cũng được xem xét cấp giấy chứng nhận.
- Điều kiện về tài chính: Người sử dụng đất cần hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm các khoản lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, và tiền công nhận quyền sử dụng đất.
Với việc đáp ứng các điều kiện trên, cá nhân và hộ gia đình sẽ có cơ hội được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
4. Thủ tục cấp lại giấy quyền sử dụng đất
Để thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi mất, cá nhân cần tuân theo các bước sau:
![Thủ tục cấp lại giấy quyền sử dụng đất](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2024/03/thu-tuc-cap-lai-giay-quyen-su-dung-dat.jpg)
Thủ tục cấp lại giấy quyền sử dụng đất
- Khai báo mất giấy chứng nhận: Đầu tiên, người bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đến UBND cấp xã, phường nơi có đất để thông báo về việc mất giấy chứng nhận.
- Làm đơn trình bày lý do mất: Bạn cần lập đơn trình bày lý do mất tại trụ sở công an cấp phường, xã nơi bạn rơi mất giấy xác nhận và yêu cầu được xác nhận mất giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Niêm yết thông báo công khai: UBND cấp xã, phường sau khi nhận khai báo của bạn sẽ niêm yết thông báo công khai việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND trong vòng 30 ngày, theo quy định tại Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận: Nếu không tìm lại được giấy chứng nhận sau thời hạn niêm yết, bạn sẽ phải lập một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận và nộp đến văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên và môi trường.
- Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
- Đơn trình bày về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chứng nhận của công an cấp xã, phường nơi mất.
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận.
- Thời gian xử lý: Việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện trong thời gian không quá 10 ngày, theo quy định.
5. Thế nào là quyền sử dụng đất không bị kê biên?
Quyền không bị kê biên là quyền sử dụng đất mà không bị tác động bởi quy trình thi hành án dân sự. Điều này đảm bảo rằng người sở hữu đất vẫn có thể thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, hoặc thế chấp quyền sử dụng đất mà không gặp phải các rủi ro pháp lý do quy trình thi hành án dân sự.
Quyền không bị kê biên là điều kiện quan trọng để người sở hữu đất có thể tự do thực hiện các quyền liên quan đến tài sản của mình mà không bị ảnh hưởng bởi các biện pháp cưỡng chế thi hành án. Trong quá trình thi hành án dân sự, việc kê biên được thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và nguyên tắc công bằng, minh bạch.
Tuy nhiên, quyền không bị kê biên không áp dụng cho những trường hợp đặc biệt như khi người sở hữu đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất nhưng chưa có quyết định thu hồi từ cơ quan có thẩm quyền. Trong những trường hợp như vậy, quyền sử dụng đất vẫn có thể bị kê biên và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản
Quyền sử dụng đất có phải tài sản không?
- Quyền sử dụng đất được xem là một loại tài sản đặc biệt, như được quy định tại Điều 115 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định này, tài sản không chỉ bao gồm các vật chất như tiền, giấy tờ có giá, mà còn bao gồm cả quyền tài sản. Quyền sử dụng đất được xem như một loại quyền tài sản, mặc dù không thể nhìn thấy được vật chất nhưng vẫn mang giá trị và có thể được chuyển nhượng, thừa kế hay góp vốn vào doanh nghiệp.
Quyền sử dụng đất thuộc loại tài sản nào?
- Tài sản được chia thành hai loại chính là động sản và bất động sản, theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự 2015. Quyền sử dụng đất thuộc loại bất động sản, cụ thể là một phần của bất động sản, bao gồm cả đất đai và những tài sản khác gắn liền với đất đai. Mặc dù không được xem như một phần của đất đai, nhưng vì quyền sử dụng đất đó là một loại quyền liên quan đến đất đai, nên nó được coi là một loại tài sản bất động sản.
Quyền sử dụng đất là tài sản hay nguồn vốn?
- Quyền sử dụng đất không chỉ là một loại tài sản mà còn là một nguồn vốn, đặc biệt khi được sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn có thể bao gồm cả quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là quyền sử dụng đất không chỉ mang tính chất của một tài sản mà còn có thể được sử dụng như một nguồn vốn để đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
7. Một số đối tượng và loại đất được sử dụng
Quyền sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tài nguyên quan trọng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và bảo đảm an sinh xã hội. Chủ thể được Nhà nước giao đất nông nghiệp bao gồm hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, cộng đồng dân cư, tổ chức, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đất nông nghiệp được sử dụng để canh tác, chăn nuôi và các hoạt động nông nghiệp khác.
Quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Hộ gia đình được xác định là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về gia đình, sống chung và được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình bao gồm quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở, đất thuộc các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu chế xuất, tuân thủ các quy định của pháp luật về sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Đối với loại đất nào và mục đích sử dụng đất gì, quyền sử dụng đất của doanh nghiệp này được quy định cụ thể tại các điều khoản của Luật Đất đai 2013.
Điều kiện không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luật Đất đai 2013 cũng quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều này nhằm đảm bảo sự ổn định và bảo vệ quyền lợi của các đối tượng và loại đất được sử dụng đúng mục đích và theo đúng quy định pháp luật.
Tóm lại, việc sử dụng đất và quyền sử dụng đất được điều chỉnh cụ thể dựa trên loại đất và đối tượng sử dụng đất, nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên và phù hợp với mục đích sử dụng đất của từng loại đất và đối tượng.
Mọi vướng mắc ACC về quyền sử dụng đất đã được ACC giải đáp. Mọi thông tin chi tiết khác vui lòng liên hệ về ACC nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận