Quyền sở hữu đất đai là gì? (Cập nhật 2024)

Đất đai và quyền sở hữu đất đai luôn là những chế định quan trọng và là tiền đề để phát triển đối với tất cả các công việc của con người. Theo đó, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật. Vậy quyền sở hữu đất đai là gì? Nội dung quyền sở hữu đất đai được thể hiện cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp các thắc mắc về vấn đề này.

quyền sở hữu đất đai là gì
Quyền sở hữu đất đai là gì?

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013;

Bộ luật dân sự 2015;      

Thông tư số 14/2014/TT-BTNMT.

2. Đất đai là gì?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BTNMT, đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.

Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 phân loại đất đai thành 03 nhóm sau đây:

- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm:  Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ;…

- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

3. Quyền sở hữu đất đai là gì?

Theo quy định tại Điều 4 Luật đất đai 2013, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Như vậy, vấn đề sở hữu đất đai và quyền sở hữu đất đai là gì cũng cần được thực hiện theo các nguyên tắc nhất định để đảm bảo thực hiện đúng về sở hữu đất đai. Đất đai chính là thành quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc nên phải thuộc sở hữu chung của toàn dân và sở hữu đất đai không thể thuộc về bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức nào. Sở hữu toàn dân sẽ tạo điều kiện để những người lao động có điều kiện tiếp cận đất đai để tạo ra của cải, từng bước cải thiện đời sống sinh hoạt và ổn định tình hình kinh tế-xã hội của đất nước.

Nhà nước đại diện cho nhân dân quản lý đất đai và là thiết chế trung tâm của hệ thống chính trị, là công cụ để nhân dân thực hiện quyền lực nhân dân dưới hình thức dân chủ đại diện. Trong lĩnh vực quản lý sở hữu đất đai thì Đảng và nhà nước ta luôn đề cao việc tiếp tục phát huy dân chủ, luôn phát huy việc bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là phương hướng và mục tiêu bao trùm trong hoạt động xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

4. Nội dung quyền sở hữu đất đai là gì?

Để hiểu được chính xác về nội dung quyền sở hữu đất đai, phải hiểu được quyền sở hữu là gì. Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự 2015, Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Trên thực tế, khi chúng ta cho người khác (tổ chức) mượn hoặc thuê tài sản thì lúc đó chúng ta đã trao cho họ 2 quyền là quyền chiếm hữu và sử dụng. Hành động của họ bị coi là vi vi phạm pháp luật nếu sử dụng quyền định đoạt đối với tài sản của chủ sở hữu theo quy định.

Mặt khác, Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Đièu 197 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Từ cơ sở đó, Điều 4 Luật đất đai 2013 ghi nhận, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Do đó, chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai là khái niệm dùng để chỉ một hình thức sở hữu đối với đất đai mà trong đó toàn dân là chủ thể. Trong chế độ sở hữu này, tất cả công dân của một quốc gia đều là chủ thể được công nhận trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai thông qua hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai tạo cơ sở pháp lý cho mọi người có quyền sở hữu về đất đai một cách bình đẳng.

5. Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai?

Về mặt lý luận, chủ nghĩa Mác – Lênin đã có những chỉ dẫn quan trọng về việc xác lập quyền sở hữu đó là việc tích tụ, tập trung đất đai là cơ sở hình thành nền sản xuất lớn trong mỗi quốc gia; sở hữu tư nhân chính là nguồn gốc của bóc lột và bất công trong xã hội. Có thể thấy được nguyên nhân chính của chế độ bóc lột là sự tồn tại chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, trong đó, đất đai chính là tư liệu sản xuất quan trọng nhất.

Về mặt thực tiễn, từ xưa đến nay ở nước ta, quyền sở hữu tối cao về ruộng đất của nhà nước luôn được đề cao trong khi quyền sở hữu tư nhân về ruộng đất rất mờ nhạt. Hơn nữa, Việt Nam đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xây dựng một Nhà nước mà ở đó tất cả lợi ích thuộc về nhân dân. Vì vậy, từ mặt lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng xác lập chế độ sở hữu toàn dân là có cơ sở và trong điều kiện hiện nay, khi nước ta cần tập trung để hình thành nền sản xuất lớn, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hoàn toàn phù hợp.

Trên đây là những quy định pháp lý về quyền sở hữu đất đai là gì do Công ty luật ACC tổng hợp và gửi đến bạn đọc. Hy vọng rằng những nội dung trên đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn và chính xác về khái niệm quyền sở hữu đất đai là gì, nội dung quyền sở hữu đất đai và căn cứ xác lập quyền sở hữu toàn dân. Nếu bạn đọc cần sự hỗ trợ tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu sử dụng dịch vụ thì hãy liên hệ cho chúng tôi thông qua:

• Hotline: 19003330

• Zalo: 084 696 7979

• Gmail: [email protected]

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo