Quyền im lặng trong tố tụng hình sự

Pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm trực tiếp về “quyền im lặng” nhưng Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng đã có các quy định chứa đựng nội hàm của quyền này. Có thể nói, việc quy định quyền im lặng là một bước tiến lớn trong việc bảo vệ quyền con người và thực hiện trình tự xét xử công bằng trong tố tụng hình sự.

Quyền con người, quyền công dân được hiến định khá đầy đủ trong Hiến pháp 2013, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã cụ thể hoá một số nguyên tắc cơ bản thực thi quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp 2013 như nguyên tắc suy đoán vô tội (Điều 13), xác định sự thật của vụ án (Điều 15), bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự (Điều 16), tranh tụng trong xét xử được bảo đảm (Điều 26).

1. Quyền im lặn có được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hay không?

Qil

Quyền im lặng

- Thực tế thì trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 không có khái niệm về quyền im lặng mà chỉ có quy định có nội dung chứa nội hàm về quyền im lặng được quy định về quyền của người bị buộc tội tại các Điều 59 đến Điều 62 của Bộ luật tố tụng hình sự.

- Quyền này của người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo được thể hiện như sau: Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khái chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội. Quyền này được thể hiện xuyên suốt từ khi bị bắt, khởi tố cho đến khi xét xử. Đây chính là nội dung cốt lõi của quyền im lặng được thể hiện trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Các Bộ luật tố tụng hình sự trước đây đều quy định “người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền trình bày lời khai”. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã chính thức ghi nhận “người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội”.

Như vậy, kể cả quy định của Bộ luật tố tụng hình sự trước đây cũng như Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều cho người bị buộc tội có quyền lựa chọn khai báo hoặc không khai báo trước cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, nếu họ tự nguyện trình bày những tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội của bản thân hoặc tự nhận mình có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng vẫn ghi nhận lời khai đó. Bên cạnh đó, pháp luật hình sự của Việt Nam từ trước đến nay đều quy định trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng; các cơ quan tiến hành tố tụng không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội và chỉ được dùng làm chứng cứ khi nó phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án; người bị buộc tội không phải chịu trách nhiệm hình sự vì lý do không khai báo, không khai báo cũng không bị coi là tình tiết làm tăng trách nhiệm hình sự, ngược lại khai báo thành khẩn lại được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Cùng với các quy định về quyền bào chữa của người bị buộc tội như đã phân tích ở trên, có thể nói Bộ luật tố tung hình sự năm 2015 đã ghi nhận tương đối đầy đủ nội dung của “quyền im lặng”. Điều đó thể hiện quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong việc tôn trọng và bảo đảm quyền con người nói chung và công tác cải cách tư pháp nói riêng.

2. Cơ quan điều tra có quyền buộc người bị buộc tội nhận tội bằng mọi cách?

- Pháp luật tố tụng hình sự quy định, trách nhiệm chứng minh tội phạm, xác định sự thật khách quan của vụ án là thuộc về nhiệm vụ của cơ quan tiến hành tố tụng, Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội (Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự).

- Quy định về nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và tình tiết giãm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng.

- Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các cơ quan tiến hành tố tụng không chỉ làm rõ chứng cứ có tội mà còn có trách nhiệm làm rõ chứng cứ xác định bị can, bị cáo không có tội. Để chứng minh bị cáp có tội hay không có tội, các cơ quan tiến hành tố tụng không chỉ dựa vào lời khai của bị can, bị cáo mà phải xem xét tất cả chứng cứ, tài liệu có liên quan một cách khách quan có trong vụ, toàn diện.

Cũng theo quy định tại Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự thì người bị buộc tội có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.

3. Quyền im lặng được thể hiện trong các quy định nào của Bộ Luật tố tụng hình sự?

- Quyền im lặng được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015  về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ: “Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.”.

- Quyền im lặng của bị can được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về quyền của bị can: “Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.”.

- Quyền im lặng của bị cáo được quy định tại điểm e khoản 2 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về quyền của bị cáo: “Trình bày ý kiến vê chứng cư, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.”.

Từ những quy định nêu trên cho thấy, lần đầu tiên quyền im lặng được thể hiện thành một trong các quyền quan trọng của người bị tạm giam, bị can, bị cáo theo đó họ không buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.

Đồng thời cũng có thể hiểu rằng trong quá trình tố tụng, người bị tạm giữa, bị can, bị cáo không buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình hoặc thừa nhận mình có tội. Cũng như trong phiên Toà, nếu xét thấy cơ quan tiến hành tố tụng đưa ra những câu hỏi, bằng chứng bất lợi cho họ thì họ cũng có quyền giữa im lặng.

Có thể thấy quyền im lặng là một thành tựu quan trọng của nền tư pháp, việc áp dụng quyền im lặng là đảm bảo tính nhân văn trong hoạt động tố tụng./.

 

 

 

 

 

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo