Quyền đòi nợ là gì? Các quy định liên quan đến quyền đòi nợ được Pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!
1. Quyền đòi nợ là gì?
Quyền đòi nợ chính là một Tài sản, cụ thể là Quyền về tài sản được quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005, cụ thể: Tài sản bao gồm: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Điều 181 Bộ luật Dân sự quy định về Quyền tài sản: Quyền tài sản là quyền giá trị được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
Chủ sở hữu quyền tài sản trong đó có quyền đòi nợ có toàn quyền định đoạt tài sản này, cụ thể:
- Điều 322 Bộ luật Dân sự có quy định: Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong đó có quy định Quyền đòi nợ là một quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
- Quyền đòi nợ còn xác định là đối tượng mua bán trong hợp đồng mua bán giữa các bên. Tại Điều 449 Bộ luật Dân sự cũng quy định về việc Mua bán quyền tài sản thì Quyền đòi nợ là một quyền tài sản được đem ra để mua bán. Thực tiễn có những doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ.
- Quyền đòi nợ là quyền yêu cầu trả nợ và được phép chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao quyền yêu cầu.
Ngoài ra quyền đòi nợ còn được đem thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác trong hệ thống các văn bản pháp luật về Đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Có được thế chấp quyền đòi nợ không?
Bộ luật Dân sự, Bộ luật gốc quy định về quyền tài sản và thế chấp quyền tài sản như sau:
Quyền đòi nợ là một quyền tài sản và chính là một tài sản được quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự: Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự: Các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ….thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về thế chấp từ Điều 342 đến Điều 357 về thế chấp tài sản thì Quyền đòi nợ là một tài sản nên được quyền thế chấp tài sản theo quy định của Bộ luật này.
Pháp luật chuyên ngành quy định về giao dịch bảo đảm và quy định về việc thế chấp quyền đòi nợ như sau:
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ quy định về Giao dịch bảo đảm có quy định về quyền đòi nợ như sau:
Điều 22 Thế chấp quyền đòi nợ:
- Bên có quyền đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ.
- Bên nhận thế chấp quyền đòi nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ;
- Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu;
- Bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau:
- Thanh toán cho bên nhận thế chấp theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này;
- Yêu cầu bên nhận thế chấp cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Như vậy, quyền đòi nợ được phép thế chấp theo quy định của pháp luật, tuy nhiên cơ sở pháp lý vẫn có nhiều điểm chưa rõ ràng, rất dễ xảy ra tranh chấp giữa các bên. Rất muốn trong thời gian tới nhà làm luật cần sửa đổi, bổ sung để quy định này được áp dụng rộng rãi hơn.
3. Quyền đòi nợ có được chuyển giao hay không?
Theo quy định của pháp luật thì Quyền đòi nợ là một quyền về tài sản, theo đó bên có quyền đòi nợ có thể yêu cầu bên mắc nợ phải trả nợ hoặc có quyền yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc bên mắc nợ phải trả nợ, đây là một quyền yêu cầu hợp pháp.
Nội dung bài viết:
Bình luận