Quyền định đoạt là gì? Điều kiện để thực hiện quyền

"Quyền định đoạt là gì?" - câu hỏi này không chỉ là một trích dẫn mà còn là một lời thách thức về bản chất của quyền lực và sự ảnh hưởng trong xã hội. Đối diện với sự đa dạng của cộng đồng con người, khái niệm này mở ra một cuộc thảo luận sâu sắc về vai trò của quyền lực, trách nhiệm, và công bằng. Hãy cùng Acc tìm hiểu sâu hơn về quyền định đoạt là gì? và tầm quan trọng của nó trong việc hình thành và phát triển xã hội.

 Quyền định đoạt là gì? Điều kiện để thực hiện quyền

 Quyền định đoạt là gì? Điều kiện để thực hiện quyền

1. Quyền định đoạt là gì?

Trong Điều 158 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về quyền sở hữu như sau:

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Do đó, quyền định đoạt tài sản được coi là một loại của quyền sở hữu.

Theo Điều 192 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về Quyền định đoạt như sau:

Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu thụ hoặc tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt

Theo Điều 193 của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó, Quyền định đoạt tài sản phải được thực hiện dưới các điều kiện sau đây để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật:

  • Chủ Thể: Chủ thể có quyền định đoạt phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực hành vi dân sự. Điều này có nghĩa là họ phải đủ 18 tuổi trở lên và không gặp phải bất kỳ hạn chế nào về năng lực hành vi, bao gồm cả khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi. Việc định đoạt tài sản phải được thực hiện bởi người có nhận thức rõ ràng về tài sản và không vi phạm quy định của pháp luật, không làm tổn thương lợi ích của người khác hoặc cộng đồng.

Người không có đủ năng lực hành vi dân sự có thể thực hiện quyền định đoạt thông qua người đại diện. Ví dụ, khi một người có khó khăn trong việc nhận thức muốn lập di chúc, họ cần phải làm thông qua người đại diện.

  • Trình Tự và Thủ Tục: Trong một số trường hợp, pháp luật quy định các trình tự và thủ tục cụ thể khi định đoạt tài sản. Trong những trường hợp này, chủ thể phải tuân thủ những quy định này một cách nghiêm ngặt. Những quy định này có tính mạnh mẽ và bắt buộc, yêu cầu các chủ thể phải tuân thủ. Ví dụ, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên phải tuân thủ trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
Điều kiện thực hiện quyền định đoạt

Điều kiện thực hiện quyền định đoạt

Việc không tuân thủ các điều kiện này sẽ làm mất tính pháp lý và bảo vệ của quyền định đoạt. Do đó, quyền này chỉ được thực hiện khi đảm bảo tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

3. Quy định về quyền định đoạt

3.1. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

Quyền quyết định về tài sản là một trong ba quyền năng của chủ thể sở hữu tài sản. Khi là chủ sở hữu, họ có quyền quyết định về tài sản đó.

Tại Điều 194 Bộ Luật Dân Sự 2015, theo đó, điều luật trên đã liệt kê các hành động mà chủ sở hữu có thể thực hiện để quyết định về tài sản của mình. Các hành động này nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản, bao gồm:

  • Ký kết các hợp đồng như bán, trao đổi, tặng, cho vay;
  • Thực hiện các biện pháp pháp lý như thừa kế thông qua việc lập di chúc; từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản.

Ngoài ra, chủ sở hữu cũng có thể tiêu dùng hoặc tiêu hủy vật chất của tài sản. Điều này thể hiện quyền tự do và quyền kiểm soát của họ đối với tài sản mà họ sở hữu.

3.2. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

Quyền quyết định về tài sản thường thuộc về chủ sở hữu của tài sản. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, không phải chủ sở hữu vẫn có quyền quyết định về tài sản.

Điều 195 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

"Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền quyết định về tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật."

Quy định về quyền định đoạt

Quy định về quyền định đoạt

Do đó, một chủ thể không phải là chủ sở hữu có thể quyết định về tài sản dựa trên hai căn cứ chính:

  • Thứ nhất, thông qua việc được ủy quyền bởi chủ sở hữu. Trong trường hợp này, người được ủy quyền hành động thay mặt cho chủ sở hữu, thực hiện các hợp đồng mua bán, tặng, trao đổi hoặc cho vay tài sản vì lợi ích của chủ sở hữu. Luật công chứng 2014 cũng quy định rõ về việc công chứng các hợp đồng ủy quyền, đảm bảo sự minh bạch và rõ ràng trong việc ủy quyền này.
  • Thứ hai, theo quy định của pháp luật. Có những trường hợp cụ thể mà những người không phải là chủ sở hữu vẫn có quyền quyết định về tài sản dựa trên quy định của pháp luật. Ví dụ, cơ quan thi hành án có thẩm quyền ký kết hợp đồng thuê hoặc bán đấu giá tài sản; các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản vi phạm quy định của pháp luật để thu vào quỹ công; hoặc bên giữ tài sản có quyền bán nếu tài sản đó có nguy cơ hỏng hoặc mất giá trị nếu không được xử lý kịp thời.

4. Hạn chế quyền định đoạt

Điều 196 của Bộ luật Dân sự 2015 điều chỉnh về việc hạn chế quyền quyết định như sau:

  • Quyền quyết định chỉ bị hạn chế trong những trường hợp được quy định bởi pháp luật.
  • Trong trường hợp tài sản đề cập là di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa, Nhà nước được ưu tiên mua.

Nếu cá nhân hoặc tổ chức được ưu tiên mua tài sản nhất định theo quy định của pháp luật, khi tài sản được bán, chủ sở hữu phải nhường quyền ưu tiên mua đồ cho các cá nhân hoặc tổ chức đó.

5. Quyền định đoạt đối với tài sản chung

Quy định về việc xác định tài sản chung theo Điều 218 của Bộ Luật Dân sự 2015 được quy định như sau:

  • Mỗi chủ sở hữu chung có quyền xác định phần sở hữu của mình.
  • Việc hợp nhất tài sản chung được thực hiện dựa trên sự đồng ý của các chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần sở hữu của mình, các chủ sở hữu khác có quyền ưu tiên mua.

Trong khoảng thời gian là 3 tháng đối với bất động sản và 1 tháng đối với tài sản chuyển động, kể từ ngày các chủ sở hữu khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện liên quan, nếu không có chủ sở hữu chung nào mua, chủ sở hữu bán có quyền bán cho người khác.

- Thông báo phải được thực hiện bằng văn bản, và các điều kiện cho các chủ sở hữu khác phải giống như cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Quyền định đoạt đối với tài sản chung

Quyền định đoạt đối với tài sản chung

- Trong trường hợp vi phạm về quyền ưu tiên mua, trong vòng 3 tháng kể từ ngày phát hiện, một trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu tòa án chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của người mua; bên gây ra vi phạm phải bồi thường thiệt hại.

  • Nếu một trong số các chủ sở hữu chung từ bỏ quyền sở hữu hoặc khi họ chết mà không có người thừa kế, phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng, thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
  • Trong trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản chung, việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ Luật Dân sự 2015.

6. Có phải chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản của mình trong mọi trường hợp không?

Có, không phải trong mọi trường hợp chủ sở hữu đều có quyền tự quyết định về tài sản của mình. Để thực hiện quyền định đoạt đối với tài sản, phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 193 của Bộ luật dân sự 2015:

  • Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện, không vi phạm quy định của pháp luật.
  • Trong trường hợp pháp luật quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản, việc này phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.

Điều luật trên quy định rõ ràng về các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền định đoạt, bao gồm chủ thể (người có năng lực hành vi dân sự), nội dung định đoạt (không vi phạm quy định của pháp luật), và trình tự, thủ tục (phải tuân theo đúng quy định pháp luật).

- Về chủ thể: Quy định rằng việc định đoạt tài sản phải do người có đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện.

  • Trong một số trường hợp, cần sự đồng ý của người đại diện theo quy định pháp luật: Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, khi thực hiện giao dịch dân sự, cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ các giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
  • Trường hợp người đủ từ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải tuân thủ các quy định về đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật và phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
  • Trong trường hợp cần, việc định đoạt tài sản phải do người đại diện, người giám hộ xác lập và thực hiện thay thế, đặc biệt đối với những người dưới 6 tuổi, người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 Có phải chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản của mình trong mọi trường hợp không?

 Có phải chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản của mình trong mọi trường hợp không?

- Về nội dung định đoạt: Quy định rằng định đoạt tài sản không được phép vi phạm quy định của pháp luật, như được quy định trong khoản 1 của Điều 117 của Bộ luật dân sự:

“Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không được vi phạm các quy định của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội”.

Các hành vi định đoạt tài sản của chủ sở hữu cũng phải tuân thủ các điều kiện chung của giao dịch, cụ thể là phải tuân theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự.

- Về trình tự, thủ tục định đoạt: Quy định rằng việc định đoạt tài sản phải tuân thủ quy định của pháp luật. Theo đó, các thủ tục và trình tự cụ thể được quy định trong các quy định pháp luật, bao gồm hợp đồng phải ký trước công chứng viên, có dấu của công chứng, cũng như các quy định về đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiến hành thủ tục sang tên. Nếu chủ sở định đoạt đối với những tài sản như quyền sử dụng đất, nhà ở mà không tuân thủ những thủ tục, trình tự pháp luật, việc định đoạt đó sẽ không có giá trị.

Bài viết trên đã trình bày tất cả lý thuyết mà Acc đã tìm kiếm được về quyền định đoạt là gì? Hy tông thông tin trên có thể giúp ích được cho bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo