Tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện cần mang theo giấy tờ xe như bằng lái, bảo hiểm xe, giấy đăng ký xe… Nếu không có các giấy tờ chứng minh về điều kiện lái xe của mình thì chủ phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Vậy mức phạt không mang giấy tờ xe hiện nay là bao nhiêu? Hãy tham khảo bài viết bên dưới.

không mang giáy tờ xe phạt bao nhiêu?
1. Khi tham gia giao thông cần mang theo những giấy tờ gì?
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, khi tham gia giao thông, người lái xe phải đủ độ tuổi, kiến thức, sức khỏe và có các loại giấy tờ xe phù hợp với phương tiện được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông cần mang theo các loại giấy tờ sau:
Giấy đăng ký xe
Giấy phép lái xe, bằng lái xe
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo bản chính của các giấy tờ trên, trừ trường hợp được quy định tại khoản 13, Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Khi các đơn vị tín dụng giữ giấy đăng ký phương tiện để đảm bảo chủ xe thực hiện nghĩa vụ trả tiền, người điều khiển phương tiện được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe và cần kèm theo bản gốc biên nhận (còn hiệu lực) từ tổ chức tín dụng.
Như vậy, khi các cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ kiểm tra, nếu người tham gia điều khiển các phương tiện giao thông không có một trong các giấy tờ trên, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.
2. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe
2.1 Mức phạt đối với xe ô tô
– Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
– Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
– Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
2.1 Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy
– Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.
– Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
– Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
3. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe
3.1 Mức phạt đối với xe ô tô
– Theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
– Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
3.2 Đối với xe mô tô, xe gắn máy
–Trường hợp không có giấy phép lái xe:
+ Theo Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.
+ Theo Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.
– Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
Trên đây là bài viết Luật ACC tư vấn về “Quy định về việc xử phạt lỗi không mang giấy tờ xe”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ qua website công ty Luật ACC để được tư vấn nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận