Quy định về tước giấy phép kinh doanh như thế nào? (Cập nhật 2024)

Như đã biết khi đăng ký kinh doanh tùy vào quy mô có thể lựa chọn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký hộ kinh doanh. Còn khi bị tước giấy phép kinh doanh đối với mỗi trường hợp sẽ thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu Quy định về tước giấy phép kinh doanh như thế nào? (Cập nhật 2022).

81

Quy định về tước giấy phép kinh doanh như thế nào? (Cập nhật 2022)

1. Quy định về tước giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp

Theo Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020, các trường hợp bị tước giấy phép kinh doanh bao gồm:

1.1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không đúng với thực tế.

Một số doanh nghiệp kinh doanh vì mục đích vụ lợi, đã giả mạo một số thông tin trên tờ khai đăng ký kinh doanh. Đối với những trường hợp này, Cơ quan có thẩm quyền đầu tiên sẽ cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký để làm cơ sở tước Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi văn bản đề nghị cơ quan công an xác định hành vi giả mạo giấy tờ. Theo đó, Cơ quan công an cũng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của phòng đăng ký kinh doanh. Thời hạn trả lời văn bản là 30 ngày tính từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị.

Sau khi đã có những kết luận từ Cơ quan công an, Phòng đăng ký kinh doanh tiến hành tước Giấy phép kinh doanh theo các thủ tục sau:

- Nếu hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, đồng thời ra quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nếu hồ sơ đăng ký về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, đồng thời hủy bỏ tất cả quyết định về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp giả mạo. Bên cạnh đó, cơ quan cũng sẽ khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với hồ sơ hợp lệ gần nhất, gửi thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

1.2. Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập. Những đối tượng bị cấm này được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.

- Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH một thành viên, phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, đồng thời ra quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Đối với các loại hình doanh nghiệp còn lại, bao gồm cả công ty TNHH một thành viên nhưng do tổ chức là chủ sở hữu, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên/cổ đông thuộc đối tượng cấm thành lập doanh nghiệp. Thời hạn thay đổi thành viên là 30 ngày, quá thời hạn mà doanh nghiệp vẫn chưa thay đổi thành viên/cổ đông thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm, kèm theo đó là quyết định tước Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Doanh nghiệp đã ngừng hoạt động kinh doanh trong vòng 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế.

Đối với trường hợp không thực hiện thông báo ngừng kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình. Nếu sau 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được thông báo mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không đến, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện việc ra quyết định tước Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4. Doanh nghiệp không thực hiện đúng việc gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký doanh trong thời hạn là 06 tháng, tính từ thời điểm hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm kết thúc thời hạn báo cáo, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, đồng thời yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình. Nếu sau 10 ngày không có sự có mặt của người đại diện theo pháp luật như đã yêu cầu, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trực tiếp ra quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Các trường hợp bị tước giấy phép đăng ký kinh doanh khác sẽ tuân theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

1.5. Doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

Trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được văn bản đề nghị tước Giấy phép kinh doanh của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Nếu sau 10 ngày làm việc không có sự xuất hiện của cá nhân được yêu cầu, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành tước Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

1.6. Một số lưu ý khi bị tước giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp:

Ngoài những thủ tục nêu trên, khi bị tước Giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cần có thêm một số lưu ý như sau:

- Phòng đăng ký kinh doanh chính là cơ quan thẩm quyền sẽ tiến hành việc tước Giấy phép kinh doanh.

- Tất cả những thông tin liên quan đến việc tiến hành tước Giấy phép sẽ đều được cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia, sau đó sẽ được gửi đến Cơ quan thuế.

- Trình tự tiến hành tước GPKD sẽ được quy định cụ thể đối với mỗi trường hợp theo Nghị định số 108/2018/NĐ-CP, tại khoản 20, Điều 1.

 

2. Quy định về tước giấy phép kinh doanh đối với hộ kinh doanh

Theo quy định tại Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh bị tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

(1) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; theo đó:

- Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

- Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.

(2) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; theo đó:

- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình.

- Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.

(3) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.

Theo đó, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

(4) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; theo đó:

- Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

- Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.

Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

(5) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 01/2021 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.

(6) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật; theo đó:

- Trường hợp Tòa án quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

Một số lưu ý khi bị tước giấy phép kinh doanh đối với hộ kinh doanh:

- Sau khi có quyết định tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định pháp luật, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.

- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định tước và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị tước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tước và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN?

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Phòng đăng ký kinh doanh có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định.
3. Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.
4. Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm gì?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân theo quy định. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty TNHH.
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.

Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Giấy chứng nhận ĐKDN là văn bản do Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm cấp cho doanh nghiệp; nhằm mục đích quản lý và bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN, Nhà nước không công nhận sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó nữa.

Trên đây là Quy định về tước giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh, ACC đã trình bày chi tiết các trường hợp cụ thể. Cảm ơn quý vị đã theo dõi bài viết! Nếu còn thắc mắc gì vui lòng liên hệ với ACC để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo