Quy định về thời hạn giảm thuế trước bạ xe ô tô sản xuất trong nước

Nghị định 103/2021/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ nộp lần đầu với ô tô, rơ moóc hoặc sơmi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm 50%. Vậy thời hạn giảm thuế trước bạ xe ô tô là bao lâu? Bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC xin chia sẻ chi tiết vấn đề đó như sau:

Giảm Thuế Trước Bạ ô Tô
Giảm Thuế Trước Bạ ô Tô

1.Thuế trước bạ ô tô là gì? 

Lệ phí trước bạ xe ô tô được hiểu là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Lệ phí trước bạ không chỉ được áp dụng với tài sản mới mà còn áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng tài sản đã qua sử dụng cho chủ sở hữu khác.

Trên thực tế lệ phí trước bạ ô tô được hiểu là khoản lệ phí mà người mua ô tô phải nộp cho cơ quan thuế khi muốn đăng ký quyền sở hữu chiếc ô tô mới mua hoặc khi mua lại một chiếc ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu cũ.

Ngoài khoản tiền mua xe và biển số thì người mua còn phải nộp thuế trước bạ. Mức thu thuế trước bạ ôtô trong năm 2021 khi mua mới của từng hãng và loại xe là không giống nhau. Để tính chính xác cần biết giá tính thuế trước bạ và tỉ lệ %  cần phải đóng.

Để tính được lệ phí trước bạ thì phải biết giá tính lệ phí trước bạ và tỉ lệ (%) nộp lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ôtô được Nhà nước quy định cụ thể với từng loại xe, mức giá này không phải giá niêm yết, thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết.

2. Mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô sản xuất trong nước bao nhiêu?

Theo Khoản 5, Điều 4 Thông tư 301/2016TT-BTC quy định như sau:

Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.

Riêng:

- Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.

- Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

3. Giảm 50% lệ phí trước bạ năm 2021

 Cuối tháng 11.2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định 103/2021/NĐ-CP

Lệ phí trước bạ đối với ô tô lắp ráp, sản xuất trong nước sẽ lại áp dụng như quy định trước đây tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương. Như vậy, từ ngày 1.6.2022 người mua ô tô lắp ráp sản xuất trong nước sẽ không còn được giảm 50% lệ phí trước bạ.

Hạn cuối để mua ô tô “nội” được hưởng chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ, nhiều người mua ô tô “chạy thuế” để tiết kiệm phần nào chi phí đang đứng trước nguy cơ “vỡ mộng” khi giá bán xe liên tục gia tăng trong thời gian gần đây.

Thực tế hàng loạt ô tô lắp ráp, phân phối ô tô trong nước lần lượt điều chỉnh giá niêm yết với nhiều mẫu mã, thậm chí một số mẫu xe đội giá từ vài chục đến cả trăm triệu đồng do tình trạng khan hàng, không có xe để bán.

4. Thời hạn giảm thuế trước bạ xe ô tô là bao lâu?

Thời hạn giảm thuế trước bạ xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước như sau:

- Từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

- Từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 trở đi:

Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

5. Gia hạn thời gian nộp thuế từ 21/05/2022

Giảm thuế trước bạ ô tô
Giảm thuế trước bạ ô tô

Ngày 21-5, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2022 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

Theo đó, Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6, tháng 7, tháng 8 và tháng 9 năm 2022 đối với ô tô sản xuất lắp ráp trong nước.

Theo đó thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đến hết ngày 20-11, cụ thể như sau:

  • Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2022 chậm nhất là ngày 20-11.
  • Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2022 chậm nhất là ngày 20-11.
  • Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2022 chậm nhất là ngày 20-11.
  • Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2022 chậm nhất là ngày 20-11.

6. Căn cứ mới khi tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Tuy nhiên, trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kiểu loại xe (với ô tô, xe máy), nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải), nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở, kể cả lái xe (xe khách) để quyết định giá tính lệ phí trước bạ với từng loại mới phát sinh.

Quy định này có sự thay đổi so với Nghị định 20/2019, trong đó chỉ quy định căn cứ quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới phát sinh là kiểu loại xe với ô tô. Từ 1/3/2022, theo Nghị định 10/2022, việc quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô bổ sung các căn cứ là nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải); nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở, kể cả lái xe khi quyết định giá tính lệ phí trước bạ.

7. Mức thu lệ phí trước bạ 

Giảm thuế trước bạ ô tô
Giảm thuế trước bạ ô tô

Đối với xe máy, mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%. Riêng ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up), nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

8. Công ty Luật ACC giải đáp thắc mắc

8.1. Lệ phí trước bạ của ô tô điện chạy pin là bao nhiêu?

Với ô tô điện chạy pin, Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định trong vòng 3 năm kể từ ngày 1/3/2022, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo, từ ngày 1/3/2025 đến 28/2/2027, ô tô điện chạy pin nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi. 

8.2. Lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng được tính như thế nào?

Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).

Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Thời hạn giảm thuế trước bạ xe ô tô . Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc về giảm thuế trước bạ xe ô tô . Xem thêm bài viết về các chủ đề khác của của chúng tôi tại đây. Trân trọng !

Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Tư vấn: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: [email protected]

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo