Đóng thuế là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân vì thuế là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước để đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Hiểu và biết về các quy định về báo cáo thuế thu nhập cá nhân là điều mà mọi công dân nên tìm hiểu để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Trước khi tìm hiểu về quy định báo cáo thuế thu nhập cá nhân phải biết thuế thu nhập cá nhân là gì.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác cho thuế thu nhập cá nhân, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại luật thuế thu nhập cá nhân và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu về thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
2. Các quy định về báo cáo thuế thu nhập cá nhân
Một số quy định về báo cáo thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân dù không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Theo như quy định trước đây, nếu cá nhân không có thu nhập chịu thuế (trước ngày 01/7/2020 thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 09 triệu đồng/tháng, từ ngày 01/7/2020 thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 11 triệu đồng/tháng nếu không có người phụ thuộc) thì không cần phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 126, dù không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân vẫn phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế từ ngày 05/12/2020, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
- Không phải nộp hồ sơ khai thuế nếu có số thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 thì có 02 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn nộp thuế:
- Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quý, quyết toán thuế
Đó là một số điều cơ bản trong các quy định về báo cáo thuế thu nhập cá nhân ngoài các quy định về báo cáo thuế thu nhập cá nhân còn một số điều nên biết về thuế thu nhập cá nhân như sau:
3. Các đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân.
Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng;
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
4. Những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm như sau:
Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật
Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của bộ luật lao động,
Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
- Tiền lãi cho vay
- Lợi tức cổ phần
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán-
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
- Trúng thưởng xổ số
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.
Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
5. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Như vậy bài viết trên là một số quy định về báo cáo thuế thu nhập cá nhân, và một số điều nên biết về thuế thu nhập cá nhân. Nếu như có vấn đề về các quy định về báo cáo thuế thu nhập cá nhân các quý doanh nghiệp hãy liên hệ ngay Công ty luật ACC để được tư vấn giúp đỡ về vấn đề các quy định về báo cáo thuế thu nhập cá nhân hay các nghiệp vụ kế toán khác nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận