Quy định và thủ tục về hôn nhân công giáo

1. Đối với người Công giáo, hôn nhân được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 mục 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Theo quy định tại khoản 5 mục 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về các điều kiện. cho kết hôn, kết hôn và đăng ký kết hôn.
Công giáo là một tôn giáo Thiên chúa giáo, một cải cách của đức tin Do Thái, người Công giáo phải tuân theo lời dạy của người sáng lập ra nó, Chúa Giêsu Kitô. Như vậy, kết hôn với người Công giáo là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình khi họ thực hiện các điều kiện kết hôn và điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định. Hầu hết đàn ông và phụ nữ ở đây có thể theo đạo Công giáo hoặc một trong số họ theo đạo Công giáo.

Giá trị tương giao tính dục trong hôn nhân Công giáo
2. Điều kiện hôn nhân Công giáo:

Theo quy định tại khoản 13 mục 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt. của cuộc hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể:

Một là, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, Nam từ đủ 20 tuổi trở lên;

Hai là, không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Ba là, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Bốn là, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn cụ thể như sau:

– Ly hôn giả tạo, kết hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cản trở kết hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

3. Thủ tục kết hôn người Công giáo:

Nam, nữ đáp ứng điều kiện đã nêu tại mục 2 nêu trên thì hai bên nam nữ tiến hành thủ tục kết hôn người Công giáo sẽ được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về Hôn nhân và gia đình, cụ thể quý bạn đọc cần thực hiện các thủ tục sau đây:

Bước 1: Quý bạn đọc cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ sau đây:

– Đối với trường hợp kết hôn trong nước:

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

(1) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

(2) Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
(3) Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và theo quy định thì những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;

(4) Trường hợp trước đó đã từng kết hôn và ly hôn thì quý bạn đọc cần xuất trình Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

– Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài:

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ quý bạn đọc cần chuẩn bị bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

(1) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

(2) Hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, bản sao chứng thực;

(3) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Tính đến thời điểm hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn thì người nước ngoài này trước đó không có vợ/có chồng. Trong trường hợp, quốc gia đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.

(4) Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, chứng nhận có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận.
Bước 2: Nộp hồ sơ

– Đối với trường hợp kết hôn trong nước:

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu tại Bước 1. Quý bạn đọc đến đăng ký kết hôn tại Việt Nam cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ để đăng ký kết hôn.

– Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, nơi thực hiện đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ là Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn đối với trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

- Đối với kết hôn trong nước: Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ và giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì ra thông báo và nêu rõ lý do yêu cầu các bên nam, nữ chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ v.v.

– Trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài: Ủy ban nhân dân cấp huyện thụ lý hồ sơ và giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì ra thông báo và nêu rõ lý do yêu cầu các bên nam, nữ chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ v.v.

Bước 4: Trả kết quả

– Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, sau khi Thừa phát lại xác minh, nếu hồ sơ hợp lệ, xét thấy hai bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì một giấy chứng nhận kết hôn được cấp.

Thừa phát lại ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, hai bên ký vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn.
Hai bên nam, nữ đồng thời ký vào Sổ kết hôn và Văn bản đăng ký kết hôn, sau đó Thừa phát lại báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao văn bản kết hôn cho hai bên nam, nữ. - Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
- Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp Văn bản đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Bạn đọc lưu ý, nếu sau 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không có mặt để nhận Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy chứng nhận đó hết hiệu lực. Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải làm thủ tục lại từ đầu.

4. Thủ Tục Hôn Nhân Công Giáo:

Quý độc giả, khi chuẩn bị kết hôn với người thuộc tôn giáo nào, thì phải biết nghi thức hôn nhân của tôn giáo đó. Đặc biệt khi kết hôn với người Công giáo, việc nắm rõ các quy tắc, thủ tục sẽ giúp bạn đọc có một cuộc hôn nhân suôn sẻ, hạnh phúc lâu dài.

4.1. Những phép lạ mà vợ chồng tín đồ Đấng Christ phải kinh nghiệm:

Khi muốn kết hôn với một người Công giáo, độc giả nên biết rằng một trong hai người nam nữ Công giáo đã trải qua bốn bí tích: Rửa tội, Hòa giải, Thêm sức và Thánh Thể.
Khi mới sinh ra, một trong hai bên nam nữ được cha mẹ đưa đến nhà thờ để lãnh phép rửa tội, bây giờ chính thức trở thành Kitô hữu.
Một trong hai nam nữ theo đạo Công giáo, trong thời gian học văn hóa ở trường, người này đã học giáo lý khai tâm và lãnh nhận các bí tích Thánh Thể, xưng tội. Đồng thời, người này đã hoàn tất các khóa lãnh nhận Bí tích Thêm sức và Giáo lý Thêm sức. Độc giả nên lưu ý rằng thời gian cần thiết để thực hiện các bí tích này cũng phải mất ít nhất 6-7 năm.
Trường hợp độc giả là người Công giáo hoặc nam nữ theo đạo Công giáo muốn tổ chức đám cưới trong nhà thờ thì độc giả phải hoàn thành nhiệm vụ bắt mối với giáo dân để nhận đủ số tiền các bí tích mà người đó đã lãnh nhận, không phân biệt mất bao lâu để giải quyết.

4.2. Học giáo lý và hôn nhân:

Khi một trong hai bên không theo đạo Công giáo nhưng có nguyện vọng theo đạo, bạn đọc có quyền chọn giáo xứ thích hợp để xin học giáo lý, thời gian học có thể kéo dài từ 6 tháng đến 8 tháng tùy giáo xứ và chương trình học. Ngoài ra, đối với những trường hợp đặc biệt có lý do chính đáng, bạn có thể hoàn thành chương trình trong bốn tháng.
Do đó, khi học giáo lý để giúp học sinh hiểu đạo và chấp nhận đức tin trong mọi đức tin, người đọc nên học thuộc lòng một số bài kinh cần thiết theo yêu cầu của chương trình học.
Bạn đọc có thể học cùng lúc lớp Giáo lý Dự tòng và Giáo lý Hôn nhân để thực hiện ước muốn sớm được tổ chức hôn nhân.

4.3. Chuẩn bị vào nhà thờ chính tòa khi kết hôn với người Công giáo:

Trước khi lấy vợ, lấy chồng Công giáo, thông tin nam nữ sắp cưới sẽ được thông báo trên nhà thờ trong ba thánh lễ Chúa Nhật liên tiếp, với mục đích xác định khi nào có người thấy ngăn cản. cha xứ. Trong trường hợp, bạn đọc thông báo phải xuất trình cho cha sở giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và chứng chỉ giáo lý hôn nhân.
Hiện nay, nghi thức hôn nhân thiêng liêng nhất khi kết hôn của người Công giáo là bí tích Hôn Phối. Khi đứng trước Chúa, nam nữ phải thề chăm sóc lẫn nhau, thề trung thành dù khó khăn, bệnh tật, đồng thời nhận làm con cái Chúa.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo