Trong giai đoạn những năm 90, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất giao không đúng thẩm quyền khá phổ biến. Ngày nay vẫn có nhiều trường hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền. Do đó, bài viết dưới đây ACC sẽ cung cấp tới bạn đọc thông tin về Quy định về xử phạt hành vi giao đất trái thẩm quyền. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo.
1. Giao đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất gồm giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giao đất dựa trên 02 căn cứ theo điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như sau: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
2. Thẩm quyền giao đất
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền giao đất của các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với tổ chức; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Giao đất trái thẩm quyền là gì?
Khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về giao đất trái thẩm quyền gồm những trường hợp sau:
- Người đứng đầu điểm dân cư hoặc UBND cấp xã bán đất trái thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ. UBND xã, phường, thị trấn chỉ được phép cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức nhưng tổ chức tự ý phân bố cho cán bộ nhân viên sử dụng để ở hoặc các mục đích khác. Tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên trên thực tế rất đa dạng và được tiến hành bởi nhiều tổ chức khác nhau, những tổ chức này không có thẩm quyền giao đất nhưng đã tự phân phối, bố trí như: Đơn vị quốc phòng, xí nghiệp, công ty, cơ sở giáo dục và đào tạo các cấp, bệnh viện hoặc cơ quan, đơn vị khác.
Giao đất trái thẩm quyền là một trong những hành vi vi phạm quản lý đất đai.
4. Quy định về xử phạt hành vi giao đất trái thẩm quyền
Căn cứ Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi về đất đai như sau:
"Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng."
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 thì trong trường hợp đất được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 nghị định 47/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trong trường hợp đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đế được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
Bên cạnh đó, tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trong trường hợp nếu như đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là tất cả thông tin về Quy định về xử phạt hành vi giao đất trái thẩm quyền mà ACC Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu Quý đọc giả có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc. Trân trọng!
Nội dung bài viết:
Bình luận