Quy định về chi phí quảng cáo trong thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ, để chiếm lĩnh thị phần các doanh nghiệp đều có xu hướng mạnh tay chi tiền cho quảng cáo tiếp thị, vậy các khoản chi khổng lồ này có được xem là khoản chi phí được trừ khi tính thuế. Trong giới hạn bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem chi phí quảng cáo trong thuế thu nhập doanh nghiệp được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
1. Quy định liên quan đến chi phí quảng cáo trong thuế TNDN
Theo quy định của luật cũ trong các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (điểm m) có quy định:
“m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;”. Có thể thấy theo quy định của luật cũ có giới hạn chi phí được trừ cho quảng cáo, cụ thể đối với phần chi quảng cáo liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vượt quá 15% tổng số chi được trừ thì sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thế.
Tuy nhiên theo quy định này đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Điều này là hợp lý vì trong xu hướng kinh tế ngày càng phải cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường, việc giới hạn chi phí quảng cáo đã hạn chế doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ phát triển thị trường, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các nước đều không khống chế chi phí quảng cáo. Theo đó các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
m)(được bãi bỏ) “m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;”. Điểm này bị bãi bỏ
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Điều kiện
Hiện nay pháp luật hiện hành xem chi phí quảng cáo là một trong các khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế và không còn giới hạn mức trần đối với loại chi phí này. Theo đó chi phí này được trừ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Trên đây các thông tin liên quan đến chi phí quảng cáo trong thuế thu nhập doanh nghiệp, mời bạn đọc tham khỏa. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ Luật ACC để được tư vẫn và giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận