Cầm cố chứng khoán là việc các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng cho vay tiền để đầu tư chứng khoán. Do đó, để dễ dàng vay tiền cần nắm chắc những quy định của pháp luật về việc cầm cố chứng khoán tại ngân hàng. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung Những quy định về cầm cố chứng khoán cần ghi nhớ trong bài viết dưới đây.
[caption id="" align="alignnone" width="746"] Những quy định về cầm cố chứng khoán cần ghi nhớ[/caption]
1. Cầm cố chứng khoán là gì?
Cầm cố chứng khoán là việc các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng cho vay tiền để đầu tư chứng khoán, tài sản đảm bảo là chứng khoán. Đây thực chất là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân hàng).
Việc thực hiện cầm cố chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia, trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ, phương thức xử lý chứng khoán cầm cố.
Cầm cố chứng khoán tại ngân hàng có ít nhất có hai chủ thể tham gia:
- Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh mình hoặc được người đi vay ủy quyền giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố.
- Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh mình hoặc được người cho vay ủy quyền nhận cầm cố chứng khoán bên cầm cố.
2. Quy định về cầm cố chứng khoán
Việc thực hiện cầm cố chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia, trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ, phương thức xử lý chứng khoán cầm cố.
Trung tâm giao dịch chứng khoán sau khi kiểm tra thủ tục, nhất là tính hợp pháp, hợp lý của nó thì trung tâm phải mở tài khoản cầm cố và chuyển chứng khoán vào tài khoản cầm cố theo yêu cầu của bên cầm cố.
Trường hợp bên cho vay (hoặc bên vay) không phải là thành viên lưu ký, bên cho vay (hoặc bên vay) phải uỷ quyền việc nhận cầm cố chứng khoán (hoặc việc giao chứng khoán cầm cố) cho một thành viên lưu ký khác.
Tài khoản cầm cố phải tách biệt với tài khoản lưu ký các chứng khoán khác của bên cầm cố. Sau khi ghi vào tài khoản cầm cố chứng khoán, thì phải đình chỉ việc rút, chuyển khoản hoặc chuyển nhượng các chứng khoán trên tài khoản cầm cố trong thời gian cầm cố. Trung tâm giao dịch chứng khoán gửi thông báo bằng công văn cho bên nhận cầm cố về việc đã thực hiện cầm cố chứng khoán.
Việc giải tỏa cầm cố chứng khoán được thực hiện theo các nguyên tắc:
- Người giải tỏa cầm cố chứng khoán phải là bên nhận cầm cố chứng khoán.
- Có thể giải tỏa toàn bộ hoặc một phần chứng khoán cầm cố bằng hình thức rút chứng chỉ hay chuyển khoản.
- Có văn bản đề nghị giải tỏa cầm cố chứng khoán của bên nhận cầm cố. Trên cơ sở đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện hủy bỏ việc cầm cố chứng khoán trong đăng ký người sở hữu chứng khoán và thông báo văn bản cho người nhận cầm cố việc hủy bỏ cầm cố chứng khoán và giải tỏa tài khoản cầm cố sang tài khoản khác.
- Nếu bên cầm cố chứng khoán thực hiện không đúng theo thỏa thuận thì chứng khoán cầm cố đó được xử lý do các bên thỏa thuận hoặc đưa ra bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Quy định về hạn mức cầm cố cổ phiếu
Theo Khoản 9 Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ - CP quy định “Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch”.
Ngoài ra, theo Khoản 8 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ - CP: “Trong trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố đối với giấy tờ có giá đó".
Trong trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán vi phạm cam kết đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố mà gây thiệt hại cho bên nhận cầm cố thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp tài sản cầm cố là các loại chứng khoán thuộc đối tượng phải đăng ký, lưu ký chứng khoán thì việc đăng ký cầm cố tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và việc đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán”.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014, “cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”.
Như vậy, cổ phiếu không tự thân chứa các quyền hành động đối với công ty bởi vì các quyền phát sinh từ phần vốn góp như quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức và quyền được hưởng khối tài sản còn lại của công ty khi tiến hành thủ tục thanh lý cũng như mọi quyền phát sinh từ hợp đồng khác đối với công ty phụ thuộc vào việc đăng ký vào sổ cổ đông của công ty.
Trên đây là Những quy định về cầm cố chứng khoán cần ghi nhớ. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, hãy liên hệ với công ty luật ACC để chúng tôi có thể giải đáp cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận