Trong một số trường hợp pháp luật quy định nhà đầu tư, nhà dự thầu cần phải thực hiện biện pháp bảo đảm cho trách nhiệm dự thầu của mình. Vậy quy định về bảo lãnh dự thầu như thế nào? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Quy định về bảo lãnh dự thầu
1. Quy định về bảo lãnh dự thầu là gì?
Bảo lãnh hay bảo đảm dự thầu chính là biện pháp bảo đảm cho một trách nhiệm nào đó. Quy định về bảo lãnh dự thầu được hiểu đơn giản là các quy định có liên quan đến vấn đề bảo lãnh dự thầu, được thể hiện trong các văn bản như Luật Đấu thầu, Nghị định và Thông tư hướng dẫn từng nội dung cụ thể.
2. Khi nào bảo lãnh dự thầu?
Bảo lãnh dự thầu được áp dụng trong hai trường hợp sau:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Khi thuộc một trong hai trường hợp trên, nhà đầu tư, nhà dự thầu buộc phải tiến hành bảo lãnh dự thầu bằng việc thực hiện một trong các biện pháp như đặt cọc hay ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
3. Quy định về bảo lãnh dự thầu bao nhiêu?
Phải tùy xem lựa chọn nhà thầu hay lựa chọn nhà đầu tư thì mức bảo lãnh dự thầu có sự khác nhau. Căn cứ khoản 3 Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định về giá trị bảo đảm dự thầu thì:
+ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể nếu là lựa chọn nhà thầu.
+ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án nếu là lựa chọn nhà đầu tư.
4. Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực bao lâu?
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
Pháp luật cho phép được gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
5. Xác định trách nhiệm bảo lãnh dự thầu
Căn cứ theo khoản 5, 6, 7 Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013 thì:
+ Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.
Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
+ Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh thuộc trường hợp không được hoàn trả bảo lãnh thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
+ Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về quy định về bảo lãnh dự thầu theo quy định mới nhất hiện hành để bạn đọc tham khảo và hiểu rõ hơn bảo lãnh dự thầu là gì cũng như các vấn đề có liên quan khác. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề nêu trên hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi hãy liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận