Quy định thời gian làm việc theo ca năm 2024

Việc tổ chức ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của người lao động cũng như chất lượng công việc. Doanh nghiệp cần biết cách tổ chức ca, thời gian nghỉ ngơi đúng quy định để hạn chế rủi ro pháp lý và duy trì hoạt động kinh doanh  hiệu quả.

1. Quy định về thời gian làm việc tối đa 

Thời giờ làm việc bình thường của người lao động được quy định như thế nào?

 

 Việc tổ chức ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của người lao động cũng như chất lượng công việc. Pháp luật lao động có quy định cụ thể về vấn đề này. Hiện nay, Bộ luật Lao động  2019 đã có hiệu lực thay thế Bộ luật Lao động cũ và có những điểm mới sửa đổi. Doanh nghiệp cần biết cách tổ chức ca, thời gian nghỉ ngơi đúng quy định để hạn chế rủi ro pháp lý và duy trì hoạt động kinh doanh  hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ nêu rõ những quy định mới về ca làm việc và thời gian nghỉ giữa ca theo quy định mới của Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực  từ ngày 01/01/2021.

  Từ năm 2021, thời lượng tối đa của mỗi ca  là bao nhiêu?

 Khoản 1 Điều 63 Nghị định số 145/2020 (có hiệu lực từ ngày 01/02/2021)  giải thích về khái niệm “làm việc theo ca” như sau:

 Ca  là khoảng thời gian làm việc của người lao động kể từ khi bắt đầu phân công cho đến khi kết thúc và chuyển giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giải lao.

 Như vậy, ca làm việc bình thường của người lao động theo ngày  không quá 08 giờ/ngày. Trường hợp làm  theo tuần thì ca  bình thường tối đa là 10h/ngày.

 Tuy nhiên, theo Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động  2019, nếu người lao động đồng ý làm thêm giờ khi có yêu cầu thì thời gian  làm thêm đó có thể được kéo dài. Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về  hạn mức làm thêm giờ như sau:

 (i) Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường của một ngày khi làm thêm giờ vào ngày làm việc bình thường;

 (ii) Đối với công việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và  làm thêm giờ không quá 12 giờ/ngày.

  (iii) Đối với trường hợp làm việc kiêm nhiệm thì tổng số giờ làm việc bình thường và  làm thêm giờ không quá 12 giờ/ngày. 

 (iv) Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày, khi làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.  Như vậy, trong trường hợp làm thêm giờ, người sử dụng lao động chỉ có quyền yêu cầu người lao động làm thêm tối đa 12 giờ/ngày (bao gồm cả thời gian làm việc bình thường và thời gian làm thêm giờ).

  Tuy nhiên, cũng phải đảm bảo thời gian làm thêm  không quá 40 giờ/tháng và 200 giờ/năm, trừ trường hợp  sản xuất da giày, điện, cấp thoát nước, sơ tán...

2.Cách tính thời gian nghỉ giữa ca theo luật

 Quy định về thời gian rảnh theo quy định tại Bộ luật Lao động  2019  có sự thay đổi. Theo đó, thời gian nghỉ giữa ca được quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động và được hướng dẫn tại Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

 Làm  ca liên tục từ 06 tiếng trở lên, thời gian rảnh giữa ca được tính vào giờ hành chính

  Như vậy, quy định mới đã ghi rõ thời gian nghỉ giữa mỗi ca, trong khi Bộ luật Lao động cũ chỉ ghi  thời gian nghỉ giữa ca đối với NLĐ làm việc theo ca liên tục 8 tiếng hoặc 6 tiếng.

 Ngoài ra, điều kiện  tính thời gian rảnh giữa ca  theo quy định mới cũng dễ dàng hơn.  Quy định cũ bắt buộc người lao động phải làm việc theo ca liên tục 8 giờ (điều kiện bình thường) hoặc 06 giờ (công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm) thì  thời gian nghỉ giữa các ca được tính vào giờ làm việc. Nhưng từ năm 2021, người lao động chỉ phải làm ca liên tục từ 06 tiếng trở lên mới được hưởng  lợi thế này. 

  Ngoài ra, Nghị định  145/2020/NĐ-CP cũng khuyến khích các bên thỏa thuận về thời gian nghỉ giữa giờ  làm việc kể cả trong trường hợp không làm  ca liên tục.

3.Sắp xếp ca trực như thế nào cho hợp lý?

 Quy định về tổ chức đội công tác là nội dung hoàn toàn mới được ghi nhận tại Điều 63 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. 

 Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc tại cùng một nơi làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục).

 Như vậy, khi tổ chức làm việc theo ca, người sử dụng lao động phải bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc.

  Khi  làm  ca, doanh nghiệp phải cho người lao động nghỉ giữa giờ theo thời gian  quy định, đồng thời bố trí lịch nghỉ bảo đảm  người lao động được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang  làm công việc khác theo quy định. 119 của Bộ luật Lao động  2019. 

 Đặc biệt, để bảo vệ quyền lợi của NLĐ, khoản 3 Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định NSDLĐ có quyền quyết định thời giờ nghỉ ngơi trong giờ làm việc nhưng không được bố trí thời giờ nghỉ ngay từ đầu. hoặc cuối ca  để đảm bảo cho người lao động được nghỉ ngơi trong quá trình làm việc. 

4. Không đảm bảo thời gian làm việc, nghỉ phép, kinh doanh  bị phạt nặng

 Khi bố trí, sắp xếp ca  cho người lao động, công ty phải đảm bảo  thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định. Trường hợp vi phạm, công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 28/2020/NĐ-CP. Đặc biệt:

  (i) Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng: Không bảo đảm  thời gian nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ theo ca cho người lao động (theo điểm a khoản 1 Điều 17);

 (ii) Phạt tiền từ 20 đến 25 triệu đồng: vượt quá số giờ làm việc bình thường  theo quy định (điểm a khoản 3 điều 17);

  (iii) Nếu sử dụng người lao động làm thêm giờ quá số giờ quy định thì tùy theo số lượng người lao động  vi phạm mà công ty sẽ bị xử phạt theo các mức khác nhau tại khoản 4, điều 17:

 Từ 05 trrệu đồng đến 10 triệu đồng: Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

 Từ 10 đến 20 triệu đồng: Vi phạm từ 11 đến 50 người lao động;

  Từ 20 đến 40 triệu đồng: Vi phạm từ 51 đến 100 lao động;

 Từ 20 đến 40 triệu đồng: Vi phạm từ 51 đến 100 lao động;

 Từ 40 - 60 triệu đồng: Vi phạm từ 101 - 300 lao động;

 Từ 60 - 70 triệu đồng: Vi phạm 301 việc làm trở lên. 

5. Bố trí ca  12 tiếng/ngày, công ty có vi phạm? 

  5.1 Trong hợp đồng lao động có thỏa thuận làm việc 12h/ngày không?

 Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động  2019

 Đồng thời, theo khoản 1 Điều 63 Nghị định  145/2020/NĐ-CP, ca trực là khoảng thời gian làm việc của người lao động kể từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi 'kết thúc, đầu hàng'. . nhiệm vụ cho nhân viên kia, bao gồm cả thời gian làm việc và  nghỉ giải lao.

 Căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động có thể bố trí cho người lao động ca làm việc bình thường với thời gian tối đa là 8 giờ/ngày (làm ban ngày) và 10 giờ/ngày (làm việc vào ngày thường).

 Như vậy, thỏa thuận làm việc 12h/ngày trong hợp đồng lao động sẽ vi phạm quy định về thời giờ làm việc. Theo đó, nội dung này sẽ bị vô hiệu theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động  2019. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các bên có nghĩa vụ sửa đổi nội dung  thời giờ làm việc cho phù hợp với quy định của pháp luật. 

 Như vậy, chồng bạn có thể yêu cầu công ty bố trí thời gian làm việc theo  quy định của pháp luật hoặc  quy đổi số giờ làm thêm thành số giờ làm thêm để được tính một mức lương khác. 

  5.2 Bố Trí Làm Ca Ngày 12 Tiếng, Công Ty Có Vi Phạm Không?

Theo phân tích, ca làm việc bình thường của nhân viên chỉ kéo dài 8  hoặc 10 tiếng. Tuy nhiên, để đảm bảo quá trình sản xuất, người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ. Và do đó, thời gian của ca làm việc có thể kéo dài hơn bình thường. 

 Trong trường hợp này, công ty chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ nếu được người lao động đồng ý, đồng thời phải đảm bảo số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP :

  (i) Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường của ngày  làm thêm giờ vào ngày bình thường;

 (ii) Đối với công việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và  làm thêm giờ không quá 12 giờ/ngày.

  (iii) Đối với trường hợp làm việc kiêm nhiệm thì tổng số giờ làm việc bình thường và  làm thêm giờ không quá 12 giờ/ngày. 

 (iv) Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày, khi làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 Do đó, kể cả  làm thêm giờ, người sử dụng lao động chỉ được phép yêu cầu người lao động làm thêm tối đa 12 giờ/ngày. Như vậy, DN hoàn toàn có thể tổ chức tăng ca  12 tiếng/ngày nhưng phải trả  tiền  làm thêm giờ cho NLĐ.

 Lưu ý: Theo điểm b khoản 2 điều 107 Bộ luật lao động 2019 thì thời gian làm thêm  không quá 40h/tháng và 200h/năm trừ trường hợp  được phép tăng ca đến 300h/năm với  sản xuất da , giày dép, điện, cấp thoát nước, v.v.

  Vì vậy, khi sắp xếp ca làm việc, công ty cần lưu ý:

 (i) Chế độ ngày làm việc: chỉ làm ca 12h/ngày tối đa 10 ngày/tháng

 (ii) Chế độ làm việc theo tuần: chỉ được bố trí ca làm việc 12h/ngày tối đa 20 ngày/tháng. 

 Xử phạt đối với hành vi bố trí thời gian làm việc quá thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, cụ thể:

  “3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  1. a) Làm việc bình thường ngoài thời giờ làm việc do pháp luật quy định;
  2. b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp  quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động.

 5.3 Làm việc 12h/ngày, người lao động được trả lương như thế nào?

Tại Điều 90 Bộ luật Lao động  2019, tiền lương do người lao động và người sử dụng lao động  thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.  Theo đó, người lao động làm đủ số giờ làm việc bình thường sẽ được trả lương theo thỏa thuận. Nếu làm việc 12 giờ/ngày thì ngoài tiền lương làm việc bình thường, người lao động còn được trả tiền làm thêm giờ tương ứng với số giờ như sau:

 (i) Làm ban ngày:  04 giờ làm thêm/ngày;

 (ii) Làm việc theo tuần:  làm thêm 2 giờ/ngày;

 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động  2019, người lao động làm thêm giờ sẽ được trả lương như sau:

  Làm thêm giờ ban ngày:

 Tiền  làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức tối thiểu 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

  Trong đó:

 (i) Mức 150% áp dụng cho làm thêm giờ vào ngày thường;

  (ii) Mức 200% áp dụng đối với trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần;

 (iii) Mức 300% áp dụng cho ngày nghỉ lễ, Tết và làm thêm giờ có hưởng lương theo luật định, không bao gồm tiền lương làm thêm ngày  lễ, Tết và ngày nghỉ có hưởng lương trả cho người lao động hưởng lương ngày.

  Làm thêm buổi tối:

  Ngoài  tiền lương làm  đêm và tiền lương làm thêm vào ban ngày, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm trong ngày của ngày làm việc này.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo