Súng có lẽ là vũ khí không còn xa lạ với bất kỳ người dân nào. Tuy nhiên, súng sẽ phải được quản lý một cách chặt chẽ đặc biệt là trong quân đội. Để có thể bảo quản súng không bị hỏng hóc và có thể kiếm soát được số lượng và cũng như việc sử dụng súng, pháp luật Việt Nam đã có những quy định liên quan đến tủ súng. Do đó, để hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật ACC về Quy định quản lý tủ súng theo pháp luật hiện hành..
Các loại súng được quy định trong pháp luật Việt Nam
Theo Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì súng có thể được xếp thành 4 loại như sau:
- Súng là vũ khí quân dụng, bao gồm: súng cầm tay (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu) và vũ khí hạng nhẹ (súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không).
- Súng săn, bao gồm: súng kíp, súng hơi.
- Súng là vũ khí thể thao, bao gồm: súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay.
- Súng là công cụ hỗ trợ, bao gồm: súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu.
2. Đối tượng được trang bị, sử dụng súng
Đối với vũ khí quân dụng, khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị bao gồm:
- Quân đội nhân dân;
- Dân quân tự vệ;
- Cảnh sát biển;
- Công an nhân dân;
- Cơ yếu;
- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm lâm, Kiểm ngư;
- An ninh hàng không;
- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan
Đối với vũ khí thể thao, khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy đối tượng được trang bị bao gồm:
- Quân đội nhân dân;
- Dân quân tự vệ;
- Công an nhân dân;
- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
- Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
- Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
Đối với công cụ hỗ trợ, khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị bao gồm:
- Quân đội nhân dân;
- Dân quân tự vệ;
- Cảnh sát biển;
- Công an nhân dân;Cơ yếu;
- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan thi hành án dân sự;
- Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
- Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
- An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
- Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
- Ban Bảo vệ dân phố;
- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
- Cơ sở cai nghiện ma túy;
- Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Có thể thấy, những đối tượng được pháp luật cho phép trang bị súng vừa nêu đều có những đặc trưng đó là phục vụ cho lực lượng quân đội, công an sẵn sàng chiến đấu với các tội phạm, bảo vệ trật tự an ninh xã hội hay hoạt động trong đơn vị mang tính chất đặc thù cần sử dụng súng.
Ngoài ra, người được giao sử dụng súng trên còn phải đáp ứng đủ các điều kiện theo khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
- Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
- Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Quy định về quản lý tủ súng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 56/2005/QĐ-BQP thì quản lý vũ khí, vật liệu nổ của lực lượng dân quân tự vệ như sau:
- Vũ khí trang bị cho xã phải quản lý tập trung ở tủ súng bằng sắt, để ở nơi làm việc của xã đội, tủ súng phải có khóa do xã đội trưởng giữ 01 chìa, xã đội phó giữ 01 chìa, trường hợp một trong hai người đi vắng thì bàn giao chìa khóa cho đồng chí trung đội trưởng dân quân cơ động.
- Vũ khí trang bị cho cơ quan, tổ chức phải quản lý trong tủ bằng sắt có khóa tại trụ sở cơ quan, tổ chức, chìa khóa tủ súng do 2 người giữ theo chỉ định của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
- Huyện đội quản lý toàn bộ vũ khí quân dụng của dân quân tự vệ thuộc quyền. Trực tiếp quản lý vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ cơ động, lực lượng DQTV binh chủng trực thuộc huyện đội và vũ khí niêm cất tại kho của huyện đội dùng để trang bị cho DQTV ở các tình huống và trạng thái sẵn sàng chiến đấu.
- Tỉnh đội quản lý vũ khí quân dụng trang bị cho DQTV trong phạm vi tỉnh. Trực tiếp quản lý vũ khí quân dụng, trang bị của lực lượng DQTV trực thuộc tỉnh đội và vũ khí niêm cất tại kho tỉnh đội để trang bị cho DQTV ở các tình huống và trạng thái sẵn sàng chiến đấu.
- Vũ khí quân dụng của lực lượng dân quân thường trực trang bị tới từng cá nhân, có tủ súng để vũ khí. Người chỉ huy phân đội dân quân thường trực chịu trách nhiệm quản lý, trực tiếp giữ chìa khóa tủ súng.
- Các loại vũ khí trang bị ở các trận địa phải có người canh gác, bảo quản phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
- Vũ khí trang bị cho DQTV biển hoạt động dài ngày trên biển, người chỉ huy phân đội trực tiếp quản lý để ở nơi thuận tiện, an toàn, chỉ trang bị cho cá nhân khi có tình huống xảy ra.
Trên đây là tất cả thông tin về quy định quản lý tủ súng theo pháp luật hiện hành mà Công ty Luật ACC cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!
Nội dung bài viết:
Bình luận