Quy định pháp luật về tội buôn lậu vàng

Quy định pháp luật về tội buôn lậu vàng như thế nào? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!

Quy định pháp luật về tội buôn lậu vàng
Quy định pháp luật về tội buôn lậu vàng

1. Buôn lậu là gì?

Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.

2. Buôn lậu vàng bị kết tội gì?

Hành vi buôn lậu vàng có thể cấu thành tội buôn lậu theo quy định của pháp luật Hình sự năm 2015.

“1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

…………”

1. Khách thể: Hành vi phạm tội buôn lậu xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện các hành vi với lỗi cố ý.

3. Chủ thể: Chủ thể của tội là bất kỳ người nào có đủ năng lực hành vi, và bao gồm cả pháp nhân thương mại.

4. Mặt khách quan:

Về hành vi. Buôn bán vàng qua biên giới trái pháp luật:

  • Mua hoặc bán vàng không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan;
  • Trường hợp kinh doanh vàng xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng;
  • Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối.

Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam.

Về giá trị hàng phạm pháp làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với vàng phải có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

3. Buôn lậu vàng bị xử lý như thế nào?

2.1. Đối với cá nhân

– Nếu buôn lậu Vàng khi quy ra tiền có giá trị từ 100.000.000-3000.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội hành vi này hoặc một trong các tội quy định từ Điều 189 đến Điều 196 và Điều 200 của Bộ Luật Hình Sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này mà chưa được xóa án tích thì bị phạt tiền từ 50.000.000- 300.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến tối đa 3 năm;

– Nếu trường hợp phạm tội buôn lậu vàng có tổ chức, mang tính chất chuyên nghiệp, có hành vi tái phạm nguy hiểm (phạm tội tử 02 lần trở lên); lợi dụng tín nhiệm chức vụ quyền hạn của tổ chức. Giá trị của kim loại vàng khi quy ra tiền từ 300.000.000 – 500.000.000 đồng và thu lợi bất chính từ 100.000.000 – 500.000.000 đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 – 700.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 – 07 năm tùy trường hợp;

– Thực hiện hành vi buôn lậu vàng có giá trị từ 700.000.000- 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ hành vi buôn lậu vàng từ 500.000.000 – 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 – 5.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 07 – 15 năm;

Thứ tư, trường hợp buôn lậu vàng từ 1.000.000.000 đồng trở lên; thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng chiến tranh, thiên tai dịch bệnh sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến tối đa 20 năm;

Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm này sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 – 100.000.000 đồng, đồng thời cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hay cấm làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản.

2.2. Đối với pháp nhân

Căn cứ theo quy định tại khoản 6, điều 188, Luật Hình Sự 2015 đã được sửa đổi bổ sung năm 2017:

– Nếu pháp nhân thực hiện hành vi buôn lậu vàng có giá trị từ 200.000.000 -300.000.000 đồng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc một trong các Điều từ 189 – 196 và Điều 200 trong luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội kể trên, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 – 100.000.000 đồng.

– Trường hợp buôn lậu vàng thuộc trường hợp Khoản 2 Điều 188 Bộ Luật Hình Sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 – 3.000.000.000 đồng.

– Trường hợp pháp nhân có hành vi buôn lậu vàng thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 188 Bộ Luật Hình Sự thì bị phạt từ 3.000.000.000 -7.000.000.000 đồng.

Trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 188 Bộ Luật Hình Sự thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 -15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có thời hạn từ 06 tháng đến tối đa 03 năm.

– Trường hợp tại Điều 79 Bộ Luật Hình Sự thì sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại có thể bị phạt thêm tiền từ 50.000.000-300.000.000 đồng, đồng thời cấm huy động vốn từ 01- 03 năm, cấm kinh doanh một số lĩnh vực nhất định.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo