Việc kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã không còn xa lạ gì với mỗi chúng ta. Vậy quy định nộp tờ khai thuế TNCN được quy định như thế nào? Sau đây, Luật ACC sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và tìm hiểu rõ hơn.
1. Quy định nộp tờ khai thuế tncn là gì?
Tờ khai thuế TNCN là bảng kê thu nhập cá nhân do người nộp thuế khai báo đến cơ quan thuế. Quy định chung là người nộp thuế phải nộp tờ khai thuế TNCN hàng năm, thường trước ngày 31/01 của năm tiếp theo. Cách tính thuế và các mức thuế sẽ tùy thuộc vào loại thu nhập và mức thu nhập của từng cá nhân.
2. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
1.1. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Quy định hiện hành về nộp tờ khai thuế TNCN
1.2. Đối tượng
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
2. Quy định nộp tờ khai thuế TNCN
Theo đó, việc thực hiện khai thuế Thu nhập cá nhân tháng, quý được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và quyết toán thuế.
2.1. Khai thuế theo tháng
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn khai theo quý.
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quv và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
2.2. Khai thuế theo quý
Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với: Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau: Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
- Đối với trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội,... có phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì thuộc đối tượng khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
- Đối với việc khai thuế TNCN của tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập: Được thực hiện theo Khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012.
- Luật số 26/2012/QH13 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
2.3. Hồ sơ khai thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công
Hồ sơ khai thuế tháng, quý: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
Trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.
3. Câu hỏi thường gặp
- Địa điểm nộp tờ khai khi cá nhân có thu nhập từ 2 nguồn trở lên ở đâu?
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên trong trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
- Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?
Công văn 2393/TCT-DNNCN ngày 01/7/2021, Tổng Cục Thuế quy định: Chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân.
- Không trả lương có phải nộp tờ khai quyết toán không?
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải nộp tờ khai quyết toán thuế nếu không phát sinh trả thu nhập. Nghĩa là cả năm không trả tiền lương, tiền công cho bất kỳ người lao động nào. Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công phải nộp tờ khai thuế theo quy định thay cho cá nhân có ủy quyền, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Quý bạn đọc có thể tham khảo các bài viết liên quan: Tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng BĐS
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về quy định nộp tờ khai thuế TNCN, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể giải đáp giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình thực thi pháp luật trên thực tế diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận