Quy định đo đạc địa chính bao gồm những nội dung nào?

Trong việc quản lý và sử dụng đất đai của các cấp chính quyền địa phương, hoạt động đo đạc địa chính là một phần không thể thiếu. Tuy nhiên không phải tất cả mọi người đều hiểu về công việc này hay pháp luật quy định về đo đạc địa chính như thế nào? Do đó, bài viết dưới đây ACC sẽ cung cấp thông tin về quy định đo đạc địa chính gồm những nội dung như thế nào tới các bạn đọc. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

Quy Trinh Do Dac Lap Ban Do Dia Chinh 2

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai 2013

- Luật Đo đạc và Bản đồ 2018

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính

- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

2. Đo đạc địa chính là gì?

Đo đạc địa chính là một trong các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai. Đo đạc địa chính là việc xác định về mốc giới, ranh giới và diện tích của các lô đất, thửa đất cụ thể nào đó. Đây là công việc lấy số liệu về đất và gồm 4 loại với 4 nhiệm vụ khác nhau:

- Trích lục thửa đất địa chính

- Đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính

- Đo và vẽ bổ sung thêm vào bản đồ địa chính

- Đo và vẽ lại bản đồ địa chính

Mục đích chính của hoạt động này là phục vụ cho công tác quản lý đất cũng như việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu thuế, chuyển nhượng.

3. Nội dung đo đạc thể hiện trên bản đồ địa chính

Theo Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

- Khung bản đồ;

- Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

- Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;

- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;

- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;

- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;

- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình);

- Ghi chú thuyết minh. Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.

- Thể hiện nội dung bản đồ địa chính

4. Quy định về đo đạc địa chính

Theo quy của Luật đất đai năm 2013 việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.

Người thực hiện việc tiến hành đo đạc đất phối hợp với chủ sở hữu để xác định mục đích của việc đo đạc địa chính, cụ thể như sau: Đo đạc để cấp đổi; chuyển công năng sử dụng; chuyển quyền sử dụng đất tách thửa; hợp thửa; cắm ranh; tranh chấp….

Thu thập tại liệu phục vụ công tác đo đạc địa chính cũng là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng trong đo đạc địa chính.  Người thực hiện đo đạc phải yêu cầu chủ sở hữu đất cung cấp các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và thửa đất như: Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ, hộ khẩu,… Chủ sở hữu có thể cung cấp bản sao không cần công chứng.

  • Nội dung của đô đạc, thành lập bản đồ địa chính: khoản 2 Điều 25 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018, theo đó, bao gồm:

- Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan

- Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất và đối tượng địa lý liên quan

- Thành lập bản đồ địa chính

- Chỉnh lý biển động bản đồ địa chính

- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính

  • Quy định về Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính; Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc và Xác nhận bản đồ địa chính được nêu trong Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính:

+ Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.

+ Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.

+ Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.

+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.

- Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc:

+ Máy đo đạc phải được kiểm tra, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh trước và sau mùa đo, đợt đo hoặc khi phát hiện có biến động có ảnh hưởng đến độ chính xác của máy. Các loại máy thường được sử dụng trong ngành như: Máy toàn đạc điện tử, Máy GPS 2 tần số RTK (hay còn gọi máy GPS RTK, Máy RTK..), Máy GPS cầm tay (máy định vị cầm tay GIS), ....

+ Phải lập hồ sơ kiểm nghiệm và giao nộp cùng với các tài liệu đo.

+  Các chỉ tiêu sai số của máy đo đạc phải nêu trong hồ sơ kiểm nghiệm; chỉ đưa vào sử dụng máy đo đạc khi các sai số lý thuyết theo lý lịch của máy đo và sai số xác định trong kiểm nghiệm đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Máy đo chiều dài cạnh đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài không vượt quá 20 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km);

b) Máy đo góc đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc không quá 10 giây;

c) Sai số 2C không quá 12 giây;

d) Sai số MO không quá 5 giây;

đ) Sai số bọt nước dài không quá 2 giây;

e) Sai số dọi tâm quang học không quá 2 mm.

- Xác nhận bản đồ địa chính:

Bản đồ địa chính phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định.

  • Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:

Về lệ phí đo đạc, theo quy định của Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 trong danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

- Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.

- Để chính xác mức phí đo đạc địa chính bạn cần xác định địa phương nơi bạn đang sinh sống, có diện tích đất đai xem xét mức phí quy định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để so sánh đối chiếu mức phí mà họ yêu cầu.

Như vậy, khi có nhu cầu thực hiện dự án liên quan đến công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chúng ta hoàn toàn có thể giao cho tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động về dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn.

 

 

Trên đây là tất cả thông tin về Quy định đo đạc địa chính gồm những nội dung nào? mà ACC Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu Quý đọc giả có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc. Trân trọng!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo