Quy định Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành [Chi tiết 2024]

Pháp luật hiện nay có những quy định nhằm bảo vệ tối đa các lợi ích của công dân. Đối với thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tùy vào mức độ của hành vi có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống người khác. Tội vu khống được quy định cụ thể tại Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để ACC giải đáp cụ thể và chi tiết về Điều Luật này. 

Quy định Điều 156 Bộ Luật Hình Sự Hiện Hành

Quy định Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành

1. Khái niệm:

Vu khống là hành vi cố ý đưa tin hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật nhằm xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Mục đích của hành vi này là làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm và từ đó trục lợi cho bản thân mình. Hành vi này được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau như: truyền miệng, đăng tin lên mạng xã hội, các thông tin đại chúng hoặc qua thư tố giác…
Một hành vi sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có đủ các yếu tố cấu thành tội vu khống và có một trong các biểu hiện dưới đây:
- Tạo ra những thông tin không đúng sự thật và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thật;
- Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thật nhưng lại có hành vi loan truyền những thông tin do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thật.
Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự hiện hành, tội vu khống người khác bao gồm các hành vi sau đây:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Dấu hiệu cấu thành tội vu khống:

Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự hiện hành thì có các dấu hiệu cấu thành tội vu khống như sau:
- Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội vu khống là người từ đủ 16 tuổi trở lên;
- Về mặt khách thể: Là hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
- Về mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý;
- Về mặt khách quan:
+ Hành vi: Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác và thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Bịa đặt nói rằng người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
+ Hậu quả: Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.
Như vậy, trường hợp cá nhân cố ý thực hiện hành vi bịa đặt và loan truyền, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền những điều không đúng sự thật gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì hành vi này được cấu thành tội vu khống.

3. Quy định hình phạt:

Về mức hình phạt đối với tội phạm này được chia làm thành ba khung, cụ thể như sau:
- Khung một được quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành: Có mức hình phạt là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
- Khung hai được quy định tại khoản 2 Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành: Có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
+ Đối với người thi hành công vụ;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Khung ba được quy định tại khoản 3 Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành: Có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra, về hình phạt bổ sung được quy định tại khoản 4 Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành: Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là tất cả quy định về Điều 156 Bộ luật hình sự hiện hành Công ty Luật ACC cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo